UBND HUYỆN CHÂU PHÚ
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
VĨNH THẠNH TRUNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc |
Số: /QĐ-THCSVTT |
Vĩnh Thạnh Trung, ngày tháng năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế thi đua, khen thưởng của trường
THCS Vĩnh Thạnh Trung
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VĨNH THẠNH TRUNG
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 98/2023/NĐ-CP, ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật thi đua, khen thưởng
Căn cứ Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 48/2023/NĐ-CP, ngày 17 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 01/2024/TT-BNV, ngày 24 tháng 02 năm 2024 của Bộ Nội vụ Quy định biện pháp thi hành Luật thi đua khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT, ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;
Căn cứ Thông tư số 29/2023/TT-BGDĐT, ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định thi hành một số chi tiết của Luật thi đua, khen thưởng đối với ngành Giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 21/2024/QĐ-UBND, ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về ban hành Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh An Giang;
Căn cứ Hướng dẫn số 30/HD-PGDĐT, ngày 10 tháng 01 năm 2025 của Phòng GDDT Châu Phú về Công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục và Đào tạo năm học 2024-2025;
Theo đề nghị của Hội đồng thi đua khen thưởng của trường THCS Vĩnh Thạnh Trung.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thi đua, khen thưởng của trường THCS Vĩnh Thạnh Trung
Điều 2. Quyết định nầy áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025
Điều 3. Toàn thể viên chức, người lao động của trường THCS Vĩnh Thạnh Trung chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./
Nơi nhận:
- Như Điều 3
- Niêm yết; đăng website
- Lưu: VT. |
HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Hùng |
UBND HUYỆN CHÂU PHÚ
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
VĨNH THẠNH TRUNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc |
QUY CHẾ
Về công tác thi đua, khen thưởng của trường THCS Vĩnh Thạnh Trung
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-THCSVTT ngày tháng năm 2025 của trường THCS Vĩnh Thạnh Trung) |
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nội dung thi đua, tổ chức phong trào thi đua, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua; hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định khen thưởng; trình tự thủ tục khen thưởng; Các nội dung không quy định tại quy chế này được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế nầy áp dụng đối với viên chức và người lao động đang công tác tại trường THCS Vĩnh Thạnh Trung được tuyển dụng từ 10 tháng trở lên có những đóng góp lớn cho việc phát triển của trường được khen thưởng theo quy chế này.
Điều 3. Mục tiêu thi đua, khen thưởng
1. Mục tiêu của thi đua là nhằm động viên, khuyến khích các cá nhân, tập thể phát huy tinh thần đổi mới, năng động, sáng tạo vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ, đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và nâng chất giáo dục của nhà trường.
2. Mục tiêu của khen thưởng là nhằm khuyến khích, động viên cá nhân, tập thể hăng hái thi đua; ghi nhận công lao, thành tích của cá nhân, tập thể trong xây dựng và nâng chất giáo dục của nhà trường.
Điều 4. Nguyên tắc chung
1. Việc thi đua được thực hiện trên tinh thần tự giác, công khai, minh bạch; đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.
2. Tiêu chí xếp loại thi đua được xây dựng trên cơ sở đảm bảo tính thực tiễn khách quan, đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch, dân chủ, nhằm động viên viên chức và người lao động ra sức thi đua lập thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
3. Tiêu chí thi đua được xây dựng trên cơ sở yêu cầu của nhiệm vụ năm học được quy đổi và cho điểm tối đa cho từng nhiệm vụ cụ thể nếu thực hiện tốt, nếu không đáp ứng được các yêu cầu thì trừ điểm số tương ứng.
4. Việc xếp loại thi đua căn cứ vào tổng điểm chung của các tiêu chí và được xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp.
5. Không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được (một thành tích chỉ gắn với 1 hình thức thi đua).
6. Chưa khen thưởng hoặc không đề nghị cấp trên khen thưởng cá nhân đang trong thời gian bị kỷ luật hoặc đang xem xét thi hành kỷ luật, hoặc đang kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo.
Trường hợp cá nhân bị kỷ luật, sau khi chấp hành xong thời gian kỷ luật, cá nhân lập được thành tích thì thành tích khen thưởng được tính từ thời điểm chấp hành xong thời gian thi hành kỷ luật.
7. Thời gian nghỉ thai sản đối với cá nhân theo quy định được tính để xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
8. Viên chức đạt được tất cả những tiêu chuẩn quy định của danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nào thì được bình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đó nếu đảm bảo thực hiện đúng, đầy đủ hồ sơ.
Trong một năm, không vừa xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng (cấp tỉnh và cấp nhà nước) cho cùng một đối tượng (Đối với cấp tỉnh vừa xét khen bằng khen UBND tỉnh và chiến sĩ thi đua cấp tỉnh; đối với cấp nhà nước vừa xét bằng khen Thủ tướng Chính phủ và chiến sĩ thi đua toàn quốc hoặc vừa xét Huân chương các loại và chiến sĩ thi đua toàn quốc).
9. Đánh giá, xếp loại thi đua của mỗi cá nhân được tiến hành theo từng tháng, kết quả xếp loại thi đua cuối năm học là một căn cứ để đánh giá xếp loại viên chức và người lao động thực hiện nhiệm vụ trong năm học đó.
10. Trong thời gian nghỉ hè, lãnh đạo nhà trường và Ban chỉ đạo hè đánh giá, nhận xét kết thực hiện nhiệm vụ được phân công của mỗi cá nhân vào ngày làm việc cuối cùng của tháng, Hội đồng thi đua căn cứ vào kết quả nhận xét của lãnh đạo nhà trường và Ban chỉ đạo hè để xét công nhận kết quả thi đua từng tháng.
Điều 5. Căn cứ xét thi đua, khen thưởng
1. Xét thi đua, khen thưởng căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn và thành tích đạt được của cá nhân, tập thể.
2. Điều kiện xét chọn danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng: mỗi viên chức phải đạt được tất cả những tiêu chuẩn quy định của danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy chế nầy.
3. Căn cứ để xây dựng các tiêu chí thi đua nhằm tạo lên động lực và chuẩn mực góp phần giúp cho cán bộ, giáo viên, nhân viên phấn đấu nỗ lực để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Tiêu chí ưu tiên
1. Xét ưu tiên cho viên chức được đánh giá, xếp loại theo Nghị định 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ; Nghị định số 48/2023/NĐ-CP, ngày 17 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
2. Trong trường hợp số người hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ vượt hơn so với số lượng người theo quy định được xét đề nghị danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thì xét theo cấp độ thành tích và mức độ thành tích đạt được, cụ thể:
a) Có cấp độ thành tích cao hơn đến người có cấp độ thành tích thấp hơn (cấp tỉnh, cấp huyện,...).
b) Nếu cùng cấp độ thì ưu tiên người có thành tích cao hơn đến người có thành tích thấp hơn theo các mức độ thành tích đạt được: nhất (A), nhì (B), ba (C) và khuyến khích.
3. Trường hợp vẫn còn nhiều người có cấp độ thành tích và mức độ thành tích bằng nhau thì thực hiện xem xét ưu tiên người được giao nhiều nhiệm vụ hơn.
4. Khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ hoặc tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng.
Chương II
NỘI DUNG, HÌNH THỨC, DANH HIỆU THI ĐUA KHEN THƯỞNG
Điều 7. Hình thức, nội dung thi đua
1. Hình thức
Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân hoặc tổ chuyên môn để tổ chức phát động thi đua, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của trường. Đối tượng thi đua thường xuyên là các cá nhân, các tổ chuyên môn ký kết giao ước thi đua. Kết thúc năm học nhà trường tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua.
Thi đua theo theo đợt (chuyên đề) là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm hoặc một nội dung cần tập trung trong khoảng thời gian nhất định để phấn đấu hoàn thành, sau mỗi đợt nhà trường tiến hành tổng kết và khen thưởng.
2. Nội dung thi đua
Căn cứ đặc điểm, tính chất công việc để đề ra nội dung, hình thức tổ chức phát động thi đua phù hợp với tình hình nhà trường nhằm phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của mọi người. Nhà trường tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả phong trào thi đua để lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để khen thưởng biểu dương, tôn vinh các gương điển hình tiên tiến đã lập thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua.
Xét thi đua căn cứ vào 3 nội dung cơ bản:
1. Chính trị tư tưởng; đạo đức, lối sống; tác phong lề lối làm việc; ý thức tổ chức kỷ luật
a) Phẩm chất chính trị
- Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thi hành nhiệm vụ theo đúng quy định của pháp luật.
- Học tập, rèn luyện nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ để vận dụng vào hoạt động giảng dạy, giáo dục và các yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm sự điều động, phân công của tổ chức; có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung.
- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội.
b) Đạo đức nghề nghiệp
- Tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà giáo; có tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống và trong công tác; có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử hoà nhã với người học, đồng nghiệp; sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người học, đồng nghiệp và cộng đồng.
- Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của đơn vị, nhà trường, của ngành.
- Công bằng trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất năng lực của người học; thực hành tiết kiệm, chống bệnh thành tích, chống tham nhũng, lãng phí.
- Thực hiện phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục.
- Không gây khó khăn, phiền hà đối với người học và nhân dân.
- Không gian lận, thiếu trung thực trong học tập, nghiên cứu khoa học và thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục.
- Không trù dập, chèn ép và có thái độ thiên vị, phân biệt đối xử, thành kiến người học; không tiếp tay, bao che cho những hành vi tiêu cực trong giảng dạy, học tập, rèn luyện của người học và đồng nghiệp.
- Không xâm phạm thân thể, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người học, đồng nghiệp, người khác. Không làm ảnh hưởng đến công việc, sinh hoạt của đồng nghiệp và người khác.
- Không tổ chức dạy thêm, học thêm trái với quy định.
- Không hút thuốc lá, uống rượu, bia khi thi hành nhiệm vụ giảng dạy và tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường.
- Không sử dụng điện thoại di động và làm việc riêng trong các cuộc họp, trong khi lên lớp, học tập, coi thi, chấm thi.
- Không gây bè phái, cục bộ địa phương, làm mất đoàn kết trong tập thể.
- Không được sử dụng bục giảng làm nơi tuyên truyền, phổ biến những nội dung trái với quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Không trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ, tự ý bỏ việc; không đi trễ về sớm, bỏ giờ, bỏ buổi dạy, cắt xén, dồn ép chương trình, vi phạm quy chế chuyên môn làm ảnh hưởng đến kỷ cương, nền nếp của nhà trường.
- Không tổ chức, tham gia các hoạt động liên quan đến tệ nạn xã hội như: cờ bạc, mại dâm, ma tuý, mê tín, dị đoan; không sử dụng, lưu giữ, truyền bá văn hoá phẩm đồi trụy, độc hại.
c) Lối sống, tác phong
- Sống có lý tưởng, có mục đích, có ý chí vượt khó vươn lên, có tinh thần phấn đấu liên tục với động cơ trong sáng và tư duy sáng tạo; thực hành cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
- Có lối sống hoà nhập với cộng đồng, phù hợp với bản sắc dân tộc và thích ứng với sự tiến bộ của xã hội; biết ủng hộ, khuyến khích những biểu hiện của lối sống văn minh, tiến bộ và phê phán những biểu hiện của lối sống lạc hậu, ích kỷ.
- Tác phong làm việc nhanh nhẹn, khẩn trương, khoa học; có thái độ văn minh, lịch sự trong quan hệ xã hội, trong giao tiếp với đồng nghiệp, với người học; giải quyết công việc khách quan, tận tình, chu đáo.
- Trang phục, trang sức khi thực hiện nhiệm vụ phải giản dị, gọn gàng, lịch sự, phù hợp với nghề dạy học, không gây phản cảm và phân tán sự chú ý của người học.
- Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ; đấu tranh, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật và các quy định nghề nghiệp. Quan hệ, ứng xử đúng mực, gần gũi với nhân dân, phụ huynh học sinh, đồng nghiệp và người học; kiên quyết đấu tranh với các hành vi trái pháp luật.
- Xây dựng gia đình văn hoá, thương yêu, quý trọng lẫn nhau; biết quan tâm đến những người xung quanh; thực hiện nếp sống văn hoá nơi công cộng.
2. Thực hiện nhiệm vụ được phân công
a) Đối với giáo viên
- Thực hiện nhiệm vụ tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục theo kế hoạch giáo dục của nhà trường và kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giáo dục; tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng;
- Có kế hoạch thường xuyên học tập, bồi dưỡng phát triển chuyên môn bản thân; Học tập, rèn luyện để nâng cao sức khỏe, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp dạy học, giáo dục;
- Chủ động nghiên cứu, cập nhật kịp thời yêu cầu đổi mới về kiến thức chuyên môn; vận dụng sáng tạo, phù hợp các hình thức, phương pháp và lựa chọn nội dung học tập, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn của bản thân;
- Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp và chia sẻ kinh nghiệm về phát triển chuyên môn của bản thân nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục;
- Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh;
- Chủ động cập nhật, vận dụng linh hoạt và hiệu quả các phương pháp dạy học và giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới, phù hợp với điều kiện thực tế;
- Chủ động cập nhật, vận dụng sáng tạo các hình thức, phương pháp, công cụ kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh;
- Thực hiện hiệu quả các biện pháp tư vấn và hỗ trợ phù hợp với từng đối tượng học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục;
- Tham gia công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở địa phương;
- Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, gia đình học sinh và các tổ chức xã hội liên quan để tổ chức hoạt động giáo dục.
b) Đối với giáo viên chủ nhiệm
Ngoài các nhiệm vụ đã nêu đối với giáo viên còn có một số nhiệm vụ khác như sau:
- Quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn;
- Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế của học sinh;
- Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ học sinh;
- Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp.
c) Đối với nhân viên
- Xây dựng kế hoạch công việc phù hợp với từng vị trí việc làm và yêu cầu của từng cấp học;
- Thực hiện kế hoạch công việc được duyệt;
- Quản lý, bảo quản hồ sơ, sổ sách, thiết bị dạy học, giáo dục theo quy định;
- Phối hợp với giáo viên và các nhân viên khác trong quá trình triển khai nhiệm vụ, phục vụ các hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường;
-Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu truởng phân công;
d) Đối với tổ trưởng, tổ phó chuyên môn (không tham gia công tác chủ nhiệm)
- Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo chương trình môn học, hoạt động giáo dục thuộc chuyên môn phụ trách theo tuần, tháng, học kỳ, năm học; phối hợp với các tổ chuyên môn khác xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường;
- Đề xuất lựa chọn sách giáo khoa, xuất bản phẩm tham khảo để sử dụng trong nhà trường theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Thực hiện kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn theo kế hoạch giáo dục của nhà trường đã được hội đồng trường phê duyệt;
- Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo kế hoạch của tổ chuyên môn và của nhà trường;
- Tổ chức sinh hoạt chuyên môn ít nhất 01 lần trong 02 tuần;
- Xét thi đua trong nội bộ tổ hằng tháng theo quy định;
- Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình hoạt động của tổ;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công.
e) Đối với Hiệu trưởng
- Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; tổ chức thành lập hội đồng trường;
- Xây dựng chiến lược, tầm nhìn, mục tiêu, quy hoạch phát triển nhà trường; quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường; kế hoạch giáo dục hằng năm của nhà trường;
- Thực hiện các quyết định hoặc kết luận của Hội đồng trường;
- Báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường và các quyết định của hội đồng trường trước hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
- Thực hiện tuyển dụng, quản lý giáo viên, nhân viên; ký hợp đồng lao động, tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định của pháp luật;
- Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông cho học sinh và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh;
- Quản lý tài chính và tài sản của nhà trường;
- Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh; thực hiện quy chế dân chủ, trách nhiệm giải trình của người đứng đầu cơ sở giáo dục trong tổ chức hoạt động của nhà trường; thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường;
- Thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động; thực hiện công khai đối với nhà trường và xã hội theo quy định của pháp luật;
- Tham gia sinh hoạt cùng tổ chuyên môn; tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý; tham gia dạy học theo quy định về định mức giờ dạy; phụ trách tổ chuyên môn Ngữ văn; tổ Khoa học tự nhiên và tổ Văn phòng;
- Phê duyệt học bạ khối 6, khối 9.
f) Đối với Phó hiệu trưởng
* Đối với Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn:
- Chịu trách nhiệm quản lý, điều hành công việc do hiệu trưởng phân công; điều hành hoạt động của nhà trường khi được hiệu trưởng ủy quyền;
- Tham gia sinh hoạt cùng tổ chuyên môn; tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lục chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý; tham gia dạy học theo quy định;
- Phụ trách hoạt động dạy học chính khóa; phong trào học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, thi giáo viên giỏi, làm ĐDDH, thi viết sáng kiến; thi sáng tạo KH-KT, các cuộc thi khác của học sinh có liên quan đến hoạt động học tập của học sinh, …;
- Phụ trách công tác tuyển sinh, công tác học vụ (quản lý sổ điểm, học bạ, sổ đầu bài);
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch chuyên môn tháng, học kỳ, năm học;
- Phụ trách các tổ: Toán-Tin; Ngoại ngữ;
- Phê duyệt học bạ khối 8, xét duyệt kết quả cuối năm (học kỳ) khối 6, 8;
- Phụ trách hoạt động của các phòng học bộ môn, công tác thư viện và công tác thiết bị;
Báo cáo hoạt động chuyên môn thường kỳ hoặc đột xuất.
* Đối với Phó hiệu trưởng phụ trách các hoạt động ngoài giờ và cơ sở vật chất:
- Phụ trách công tác dạy học và hoạt động ngoại khóa;
- Xây dựng kế hoạch các hoạt động phong trào, hoạt động ngoại khóa; hướng nghiệp - giáo dục trải nghiệm; lao động, văn nghệ, TDTT, các hoạt động sự kiện, các hoạt động giáo dục ngoài giờ khác, …;
- Thực hiện công tác phổ cập giáo dục, huy động học sinh, hạn chế bỏ học;
- Xây dựng nền nếp, kỷ cương, kỷ luật học sinh;
- Tham gia sinh hoạt cùng tổ chuyên môn; tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lục chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý; tham gia dạy học theo quy định; phụ trách hoạt động tổ KHXH, tổ Thể dục, tổ Nghệ thuật;
- Xây dựng cơ sở vật chất, cảnh quan, vệ sinh môi trường, an toàn giao thông, an toàn vệ sinh thực phẩm, an ninh trật tự, giáo dục pháp luật;
- Phê duyệt học bạ khối 7, xét duyệt kết quả cuối năm (học kỳ) khối 7
- Xây dựng phòng truyền thống;
- Phụ trách công tác Đội;
- Báo cáo hoạt động giáo dục ngoài giờ thường kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
3. Tham gia các công tác khác
Tham gia các hoạt động đột xuất theo yêu cầu của trường, của ngành hoặc của cơ quan cấp trên có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 8. Hội đồng thi đua, khen thưởng
1. Hiệu trưởng ban hành Quyết định thành lập Hội đồng thi đua, khen thưởng với thành phần sau đây:
- Chủ tịch hội đồng: Hiệu trưởng nhà trường;
- Phó chủ tịch hội đồng: Chủ tịch CĐCS nhà trường;
- Thư ký Hội đồng trường là thư ký Hội đồng thi đua;
- Các thành viên: Phó hiệu trưởng, tổ trưởng tổ Văn phòng, tổ trưởng chuyên môn, Tổng phụ trách Đội và các giáo viên chủ nhiệm lớp.
2. Hội đồng thi đua, khen thưởng làm việc biểu quyết bằng phiếu kín.
Điều 9. Danh hiệu thi đua
1. Danh hiệu thi đua cá nhân
- Giáo viên dạy giỏi; Giáo viên chủ nhiệm giỏi;
- Tổng phụ trách Đội giỏi;
- Lao động Tiên tiến;
- Chiến sĩ thi đua cơ sở; Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh; Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
2. Danh hiệu thi đua tập thể
- Tập thể Lao động Tiên tiến;
- Tập thể Lao động xuất sắc (chỉ xét cho tập thể trường).
Điều 10. Hình thức khen
- Bằng khen của UBND tỉnh; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
- Huy hiệu vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh An Giang;
- Bằng khen của Bộ GDĐT;
- Kỷ niệm chương;
- Huân chương Lao động.
Chương III
XÉT THI ĐUA ĐỐI VỚI CÁ NHÂN
Điều 11. Thi đua theo tháng
Việc xác định điểm thi đua từng tháng do cá nhân tự đánh giá theo thang điểm thi đua.
1. Chính trị tư tưởng; đạo đức, lối sống; tác phong lề lối làm việc; ý thức tổ chức kỷ luật
Thực hiện tốt và vượt các các yêu cầu đã quy định đạt điểm tối đa, nếu thực hiện không đúng thì tùy thuộc vào mức độ vi phạm để trừ điểm như sau:
Tiêu chí |
Nội dung hành vi |
Điểm trừ/tiêu chí |
1, 2, 3, 4, 5, 7 |
Cá nhân không có lập trường chính trị vững vàng; phát ngôn bừa bãi, gây mất đoàn kết nội bộ; thông tin nội bộ của nhà trường bị lọt ra bên ngoài khi chưa được lãnh đạo đồng ý; không thực hiện đúng nội quy, quy chế nhà trường; vi phạm đạo đức nhà giáo, viên chức. |
3 |
Đơn thư, khiếu nại vượt cấp |
1, 2, 3, 4, 5 |
Không chấp hành sự phân công hoặc từ chối nhiệm vụ được phân công |
GV có hành vi phạt học sinh không đúng quy định hoặc không giáo dục học sinh cá biệt trong giờ học, buông lõng công tác quản lý xây dựng nền nếp lớp; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể học sinh, đồng nghiệp và người khác |
1, 2, 3, 4, 5, 8 |
Có rượu, bia; hút thuốc lá; ăn mặc không đúng quy định trong nhà trường; |
1, 2, 3, 4, 5 |
Tổ chức dạy thêm không thực hiện đúng quy định của ngành và của trường, có hành vi chèn ép, trù dập học sinh không tham gia học thêm |
1, 4 |
Đánh giá kết quả học tập của học sinh không đúng quy định |
1, 2, 6 |
Không tham gia học tập bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ… |
2, 3, 5, 7 |
Không quan tâm giúp đỡ đồng nghiệp |
9 |
Bỏ tiết dạy; bỏ họp; vắng không có lý do |
3 |
Vắng việc riêng (có phép) không quá 02 buổi trên tháng trở lên, có lí do chính đáng |
1 |
Nghỉ bệnh (có giấy bệnh viện) từ 04-06 ngày làm việc/tháng |
Nghỉ bệnh (có giấy bệnh viện) từ 07- 09 ngày làm việc/tháng |
2 |
Nghỉ bệnh (có giấy bệnh viện) từ 10 ngày làm việc trở lên/tháng (nghỉ bệnh theo chế độ, nghỉ thai sản được hưởng BHXH) |
Không xét thi đua |
4,8 |
Có thông tin phản ánh của HS, CMHS, GV… về tinh thần, thái độ làm việc, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn |
2 |
4,8 |
Có đơn thư; khiếu nại; tố cáo |
3 |
2. Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
a. Đối với giáo viên
Thực hiện tốt và vượt các chỉ tiêu nhiệm vụ yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ, có hồ sơ đầy đủ, đúng quy định…thì đạt điểm tối đa, nếu thực hiện nhiệm vụ chuyên môn chưa đạt thì tùy thuộc vào mức độ để trừ điểm như sau:
Tiêu chí |
Nội dung hành vi |
Điểm trừ/tiêu chí |
1, 2, 3, 5 |
Kế hoạch bài dạy không theo kế hoạch dạy học; không thể hiện được đổi mới phương pháp, sơ sài, qua loa, đối phó. |
3 |
Thiếu một loại hồ sơ (tổ chuyên môn, GVBM, GVCN) theo quy định |
Thực hiện không đúng 1 nội dung trong quy chế chuyên môn |
Vào điểm kiểm tra không đảm bảo thời gian theo quy định |
Vào điểm nhiều sai sót ảnh hưởng kết quả học tập, rèn luyện của học sinh |
2, 5 |
Không sử dụng hoặc sử dụng không ghi sổ sử dụng thiết bị dạy học |
3 |
Ra đề kiểm tra sai kiến thức hoặc không đúng ma trận |
Thực hiện không đúng quy chế, nghiệp vụ coi kiểm tra học kỳ; |
Chấm, trả bài không đúng quy định |
4, 11 |
Buông lỏng quản lý, GD học sinh trong các hoạt động giáo dục |
Không quản lý, giáo dục học sinh trong giờ dạy để học sinh vi phạm nội quy nghiêm trọng (gây gỗ, đánh nhau, …) |
4, 11 |
Không quản lý, giáo dục học sinh trong giờ dạy để học sinh đùa giỡn làm mất trật tự lớp học |
2 |
5 |
Học sinh lớp được phân công dạy không có sản phẩm: học tập (dự án, bài viết theo đề tài…), nghiên cứu khoa học-kỹ thuật; Stem;… |
2 |
Chậm đổi mới trong phương pháp dạy học |
Không đổi mới phương pháp dạy học |
1 |
6, 9, 10 |
Không tư vấn, đánh giá/ không tham gia phối hợp giáo dục học sinh |
3 |
Có đánh giá, có tham gia ở mức độ đối phó, tham gia phối hợp không tích cực, thiếu nhiệt tình |
2 |
8 |
Chất lượng học tập, rèn luyện bộ môn của học sinh đối với lớp được phân công dạy xếp loại chưa đạt cao hơn chỉ tiêu (đối với môn học đánh giá cho điểm) |
3 |
Chất lượng học tập, rèn luyện bộ môn của học sinh chưa đạt không thay đổi |
2 |
Chất lượng học tập, rèn luyện bộ môn của học sinh khá giỏi không thay đổi; học sinh yếu kém giảm |
1 |
7, 9, 11 |
Không quan tâm, không tham gia thực hiện duy trì sĩ số (có học sinh bỏ học) |
3 |
HS có nguy cơ bỏ học phát hiện kịp thời, có biện pháp thực hiện giúp đỡ, phối hợp ngăn chặn (có học sinh bỏ học) |
2 |
Lớp có học sinh nghỉ không xin phép trong tháng (không có học sinh bỏ học) |
1 |
b. Đối với tổ trưởng/tổ phó chuyên môn
Công việc chuyên môn không hoàn thành đúng kế hoạch, thời gian quy định và bị nhắc nhở thì xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ, tùy thuộc vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ và sai phạm trừ điểm như sau:
Tiêu chí |
Nội dung hành vi |
Điểm trừ/tiêu chí |
13 |
Không quản lý được hoạt động dạy học của tổ |
3 |
Thiếu một loại hồ sơ chuyên môn theo quy định của ngành hoặc quy định của nhà trường. |
Quản lý dạy thêm không chặt chẽ |
Thực hiện chưa nghiêm túc kế hoạch tháng của nhà trường, tổ, cá nhân… |
2 |
14 |
Không tổ chức cho GV tự bồi dưỡng chuyên môn (dự giờ, thao giảng, sinh hoạt chuyên đề…) |
3 |
Có tổ chức cho GV tự bồi dưỡng chuyên môn (dự giờ, thao giảng, sinh hoạt chuyên đề…) |
2 |
Có tổ chức cho GV tự bồi dưỡng chuyên môn (dự giờ, thao giảng, sinh hoạt chuyên đề…) và đánh giá kết quả thực hiện |
1 |
Có tổ chức cho GV tự bồi dưỡng chuyên môn (dự giờ, thao giảng, sinh hoạt chuyên đề…), có tổ chức đánh giá kết quả thực hiện và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên có tiến bộ |
0 |
15 |
Không kiểm tra nội bộ |
3 |
Có tổ chức kiểm tra nội bộ |
2 |
Có tổ chức kiểm tra nội bộ và đánh giá rút kinh nghiệm |
1 |
Có tổ chức kiểm tra nội bộ, đánh giá rút kinh nghiệm, chất lượng hoạt động của tổ có tiến bộ |
0 |
16 |
Đánh giá xếp loại giáo viên; xếp loại thi đua nể nang, không bám theo quy chế |
3 |
Đánh giá xếp loại giáo viên; xếp loại thi đua đúng theo quy chế |
2 |
Đánh giá xếp loại giáo viên; xếp loại thi đua có đánh giá rút kinh nghiệm |
1 |
Chất lượng thi đua của tổ có tiến bộ |
0 |
c) Đối với nhân viên
Công việc chuyên môn không hoàn thành đúng kế hoạch và thời gian quy định và bị nhắc nhở thì xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ
Hồ sơ, sổ sách chuyên môn nghiệp vụ đầy đủ, khoa học, nếu hồ sơ không đầy đủ, sơ sài thì tùy thuộc vào mức độ để trừ điểm như sau:
Nội dung hành vi |
Điểm trừ/tiêu chí |
Thiếu một loại hồ sơ chuyên môn theo quy định của ngành hoặc quy định của nhà trường. |
3 |
Thực hiện chưa nghiêm túc kế hoạch tháng của nhà trường, cá nhân… |
2 |
- Quản lý, bảo quản hồ sơ, sổ sách, thiết bị dạy học, giáo dục theo quy định.
- Phối hợp với giáo viên và các nhân viên khác trong quá trình triển khai nhiệm vụ, phục vụ các hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường.
3. Công tác khác
Tiêu chí |
Nội dung hành vi |
Điểm trừ/tiêu chí |
6 |
Không báo cáo, Báo cáo trễ hạn, không chính xác số liệu (tháng, thi đua, chủ nhiệm…) |
3 |
Báo cáo định kỳ trễ |
2 |
5 |
Không đăng nội dung trên Web/cổng thông tin/tài nguyên thư viện/ngân hàng dữ liệu đề/ |
3 |
Có thực hiện |
2 |
Có thực hiện từ 2 đến dưới 4 nội dung |
1 |
Thực hiện đăng từ 4 nội dung trở lên |
0 |
Lưu ý: (*) Báo cáo đúng hạn đạt 3 điểm, báo cáo trước thời hạn đạt 4 điểm.
4. Lưu ý điểm của một số tiêu chí
Các tiêu chí nếu đạt 3 hoặc 4 điểm thì đều phải kèm theo minh chứng, nếu tiêu chí không có minh chứng hoặc trong năm học, trong thời gian nghỉ hè, các tiêu chí không liên quan đến hoạt động chuyên môn, các công tác khác của cá nhân thì điểm tối đa mỗi tiêu chí không quá 2 điểm.
Một số điểm cần lưu ý của một số tiêu chí cụ thể như sau:
1. Trong tháng, nếu GV tham gia hiến máu nhân đạo được tính 4 điểm cho tiêu chí 1 nội dung 3.
2. GV tham gia một nhiệm vụ thường xuyên hoặc không thường xuyên do Phòng Giáo dục/lãnh đạo nhà trường giao được đánh giá hoàn thành tốt được 3 điểm; hoàn thành xuất sắc được 4 điểm/tiêu chí cho tiêu chí 1 nội dung 3. Nếu GV tham gia nhiều nhiệm vụ đều hoàn thành thì được chọn 1 nhiệm vụ được đánh giá cao nhất.
3. Giáo viên tham gia dự thi hoặc có sản phẩm dự thi được tính 3 điểm, nếu được công nhận đạt giải từ cấp trường trở lên được tính 4 điểm đối với tiêu chí 5 nội dung 2; tiêu chí 2, 3 nội dung 3
4. Giáo viên bồi dưỡng học sinh tham gia các cuộc thi có học sinh đạt giải từ cấp trường trở lên hoặc phụ đạo học sinh yếu không còn học sinh yếu đạt 4 điểm; không có học sinh đạt giải hoặc kết quả phụ đạo học sinh có tiến bộ đạt 3 điểm đối với tiêu chí 5, 8, 9 nội dung 2; tiêu chí 4 nội dung 3.
5. GVCN có tập thể học sinh đạt giải A/Xuất sắc cấp trường trở lên trong mỗi hoạt động như: kế hoạch nhỏ; nuôi heo tiết kiệm; các hội thi chủ đề do ngành phát động thì đạt 4 điểm; đạt giải B, C, khuyến khích/tốt đạt 3 điểm cho tiêu chí 4, 6, 9, 11, 12 nội dung 2; tiêu chí 1 nội dung 3.
6. GVBM hỗ trợ GVCN, lớp trong tháng có điểm thi đua từ 65 điểm trở lên được 4 điểm; điểm từ 60 đến dưới 65 điểm được 3 điểm; điểm từ 55 đến dưới 60 điểm được 2 điểm; điểm dưới 55 điểm được 1 điểm cho mỗi tiêu chí 4, 6, 8, 9 nội dung 2.
7. GVCN của lớp trong tháng có điểm thi đua từ 65 điểm trở lên được 4 điểm; điểm từ 60 đến dưới 65 điểm được 3 điểm; điểm từ 55 đến dưới 60 điểm được 2 điểm; điểm dưới 55 điểm được 1 điểm cho mỗi tiêu chí 4, 6, 8, 9, 10, 11, 12 nội dung 2.
8. Học sinh lớp giáo viên phụ trách có sản phẩm học tập (đề tài, dự án, báo cáo khoa học...); có sản phẩm khoa học-kỹ thuật, Stem,...được 2 điểm; nếu sản phẩm tham gia dự thi đạt 3 điểm; nếu có sản phẩm đạt giải cấp trưởng trở lên đạt 4 điểm đối với tiêu chí 5 nội dung 2.
9. Kết quả đạt được qua các cuộc thi phong trào do giáo viên, nhân viên trực tiếp tham gia hoặc hướng dẫn, bồi dưỡng học sinh đạt giải từ cấp huyện trở lên được bảo lưu đến hết ngày 31 tháng 5 của năm học.
10. Các cuộc thi, phong trào do GV trực tiếp tham gia hoặc hướng dẫn học sinh tham gia đạt giải được tính bảo lưu gồm:
- Hội thi ca múa nhạc;
- Hội khỏe Phù đổng;
- Thi GV dạy giỏi, GVCN giỏi, TPT Đội giỏi;
- Thi làm ĐDDH; viết bài giảng điện tử; viết sáng kiến;
- Thi sản phẩm KH-KT; thi Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng, thi Tin học trẻ;
- HS giỏi văn hóa; HS giỏi máy tính cầm tay; hùng biện Tiếng Anh; kể chuyện sách;
- Thi viết thư UPU;
- Các cuộc thi phong trào khác do từ cấp huyện trở lên phát động...;
11. Mỗi tiêu chí chỉ sử dụng 1 minh chứng có thành tích cao nhất.
Điều 12. Xếp loại thi đua
1. Xếp loại thi đua tháng
* Xếp loại thi đua theo tháng là tổng điểm 3 nội dung:
- Thực hiện công tác tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống;
- Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn;
- Tham gia các hoạt động khác.
* Thành tích các phong trào hoạt động theo chủ điểm và các cuộc thi được công nhận phải mang tính quy mô toàn trường trở lên; thành tích các cuộc thi mang tính chất là trò chơi, chuyên đề nhỏ theo nhóm, 1 khối lớp không được xác định là thành tích phong trào hoạt động theo chủ điểm. Thành tích tham gia các phong trào hoạt động theo chủ điểm phải do cá nhân thực hiện hoặc do cá nhân tổ chức cho nhóm/lớp thực hiện được lãnh đạo nhà trường nhận xét đánh giá công nhận bằng văn bản.
a) Loại Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
- Đối với giáo viên: đạt 89 điểm trở lên trong đó các tiêu chí 1, 2, 3, 4, 5, 7, 8, 9 của nội dung 1; tiêu chí 1, 2, 4, 6, 7, 8, 9 của nội dung 2a; tiêu chí 5, 6 của nội dung 3 phải đạt 4 điểm, các tiêu chí còn lại phải đạt 3 điểm trở lên.
- Đối với giáo viên chủ nhiệm: đạt 100 điểm trở lên trong đó các tiêu chí 1, 2, 3, 4, 5, 7, 8, 9 của nội dung 1; tiêu chí 1, 2, 4, 6, 7, 8, 9, 10, 11 của nội dung 2a và 2b; tiêu chí 5, 6 của nội dung 3 phải đạt 4 điểm, các tiêu chí còn lại phải đạt 3 điểm trở lên.
- Đối với tổ trưởng/tổ phó chuyên môn: đạt 105 điểm trở lên trong đó các tiêu chí 1, 2, 3, 4, 5, 7, 8, 9 của nội dung 1; tiêu chí 1, 2, 4, 6, 7, 8, 9, 13, 14, 15, 16 của nội dung 2a và 2c; tiêu chí 5, 6 của nội dung 3 phải đạt 4 điểm, các tiêu chí còn lại phải đạt 3 điểm trở lên.
b) Loại Hoàn thành Tốt nhiệm vụ
- Đối với giáo viên: đạt 65 điểm trở lên trong đó các tiêu chí 1, 2, 3, 4, 5, 7, 8, 9 của nội dung 1; tiêu chí 1, 2, 4, 6, 7, 8, 9 của nội dung 2a; tiêu chí 5, 6 của nội dung 3 phải đạt 3 điểm, các tiêu chí còn lại phải đạt 2 điểm trở lên.
- Đối với giáo viên chủ nhiệm: đạt 73 điểm trở lên trong đó các tiêu chí 1, 2, 3, 4, 5, 7, 8, 9 của nội dung 1; tiêu chí 1, 2, 4, 6, 7, 8, 9, 10, 11 của nội dung 2a và 2b; tiêu chí 5, 6 của nội dung 3 phải đạt 3 điểm, các tiêu chí còn lại phải đạt 2 điểm trở lên.
- Đối với tổ trưởng/tổ phó chuyên môn: đạt 77 điểm trở lên trong đó các tiêu chí 1, 2, 3, 4, 5, 7, 8, 9 của nội dung 1; tiêu chí 1, 2, 4, 6, 7, 8, 9, 13, 14, 15, 16 của nội dung 2a và 2c; tiêu chí 5, 6 của nội dung 3 phải đạt 3 điểm, các tiêu chí còn lại phải đạt 2 điểm trở lên.
c) Loại Hoàn thành nhiệm vụ
- Đối với giáo viên: đạt 41 điểm trở lên trong đó các tiêu chí 1, 2, 3, 4, 5, 7, 8, 9 của nội dung 1; tiêu chí 1, 2, 4, 6, 7, 8, 9 của nội dung 2a; tiêu chí 5, 6 của nội dung 3 phải đạt 2 điểm, các tiêu chí còn lại đều 1 điểm.
- Đối với giáo viên chủ nhiệm: đạt 46 điểm trở lên trong đó các tiêu chí 1, 2, 3, 4, 5, 7, 8, 9 của nội dung 1; tiêu chí 1, 2, 4, 6, 7, 8, 9, 10 11 của nội dung 2a và 2b; tiêu chí 5, 6 của nội dung 3 phải đạt 2 điểm, các tiêu chí còn lại đều 1 điểm.
- Đối với tổ trưởng/tổ phó chuyên môn: đạt 49 điểm trở lên trong đó các tiêu chí 1, 2, 3, 4, 5, 7, 8, 9 của nội dung 1; tiêu chí 1, 2, 4, 6, 7, 8, 9, 13, 14, 15, 16 của nội dung 2a và 2c; tiêu chí 5, 6 của nội dung 3 phải đạt 2 điểm, các tiêu chí còn lại đều 1 điểm.
d) Loại Không hoàn thành nhiệm vụ
- Đối với giáo viên: đạt dưới 41 điểm hoặc trên 41 điểm trong đó có 1 trong các tiêu chí 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9 của nội dung 1 đạt 1 điểm; hoặc có trên 6 tiêu chí của nội dung 2a đạt 1 điểm.
- Đối với giáo viên chủ nhiệm: đạt dưới 46 điểm hoặc trên 46 điểm trong đó có 1 trong các tiêu chí 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9 của nội dung 1 đạt 1 điểm; hoặc có trên 8 tiêu chí của nội dung 2a, 2b đạt 1 điểm.
- Đối với tổ trưởng/tổ phó chuyên môn: đạt dưới 49 điểm hoặc trên 49 điểm trong đó có 1 trong các tiêu chí 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9 của nội dung 1 đạt 1 điểm; hoặc có trên 6 tiêu chí của nội dung 2a, 2c đạt 1 điểm.
e) Trường hợp đặc biệt
1) Nếu giáo viên, nhân viên trực tiếp tham gia các cuộc thi hoặc GV bồi dưỡng có học sinh đạt giải trong các cuộc thi cấp tỉnh trở lên; giáo viên, nhân viên tham gia học tập các lớp bồi dưỡng tập trung hoặc không tập trung từ 10 ngày làm việc trở lên được xếp loại giỏi trở lên và tất cả các tiêu chí đều đạt 3 điểm trở lên thì được xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
2) Nếu giáo viên, nhân viên trực tiếp tham gia các cuộc thi hoặc GV bồi dưỡng có học sinh đạt giải trong các cuộc thi cấp huyện trở lên, tham gia học tập các lớp bồi dưỡng tập trung hoặc không tập trung từ 10 ngày làm việc trở lên được xếp loại khá và tất cả các tiêu chí đều đạt 2 điểm trở lên thì được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ.
3) Nếu giáo viên, nhân viên trực tiếp tham gia các cuộc thi hoặc GV bồi dưỡng có học sinh đạt giải trong các cuộc thi cấp huyện trở lên, tham gia học tập các lớp bồi dưỡng tập trung hoặc không tập trung từ 10 ngày làm việc trở lên được xếp loại khá và tất cả các tiêu chí nội dung đều đều đạt 2 điểm trở lên, có không quá 3 tiêu chí ở nội dung 2 đạt 1 điểm thì được xếp loại hoàn thành nhiệm vụ.
4) Nếu lớp chủ nhiệm, giảng dạy có học sinh đánh nhau nghiêm trọng hoặc vi phạm nội quy nghiêm trọng thì xếp loại giáo viên bộ môn, giáo viên được phân công hỗ trợ không hoàn thành nhiệm vụ.
5) Nếu GV, GVCN vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy nhà trường đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc bị kỷ luật thì đều xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ.
6) Các tổ chuyên môn có GV bị xem xét kỷ luật hoặc bị kỷ luật hoặc bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ do có học sinh đánh nhau; vi phạm nội quy nghiêm trọng thì tổ trưởng được xếp loại hoàn thành nhiệm vụ.
2. Xếp loại thi đua năm học
Tính từ tháng 6 năm trước đến tháng 5 năm sau của năm học hiện tại.
a. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
Có ít nhất 6 tháng được xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, các tháng còn lại đều được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Trường hợp trong năm học, viên chức và người lao động có từ 8 tháng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, các tháng còn lại có không quá 2 tháng xếp loại hoàn thành nhiệm vụ, không có tháng xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ thì được xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Tỷ lệ viên chức và người lao động xếp loại Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ không quá tỷ lệ đảng viên được xếp loại Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ theo quy định của Đảng (GV, NV được xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ không quá 20% trên tổng số GV, NV của trường.)
Danh sách được xếp phân loại từ cao đến thấp, trường hợp có nhiều người hơn tỷ lệ quy định thì xét căn cứ vào điểm ưu tiên theo thứ tự như sau:
- Có bằng khen của Thủ tướng, Bộ và cơ quan ngang bộ, tỉnh và cơ quan cấp tỉnh, huyện và cơ quan cấp huyện
- Quyết định công nhận thành tích cấp bộ, tỉnh, huyện
- GV có sáng kiến; có làm ĐDDH; bài giảng eleaning; GV hướng dẫn, tập luyện học sinh tham gia các cuộc thi học sinh giỏi văn hóa, máy tính cầm tay, hùng biện tiếng anh, hội KPĐ, CMN, vẽ tranh…; GV có học sinh có sản phẩm tham gia cuộc thi KH-KT, cuộc thi sáng tạo TTNNĐ đạt giải được tính như sau:
+ Cấp trường được 1 điểm; cấp huyện được 2 điểm; cấp tỉnh được 3 điểm; cấp quốc gia được 4 điểm.
Nếu GV có nhiều HS đạt nhiều giải cùng một nội dung thi thì chọn 1 giải cao nhất.
Nếu giáo viên đạt giải nhiều cuộc thi khác nhau thì được cộng điểm ưu tiên cho mỗi cuộc thi. Nếu cùng một nội dung thi GV, NV đạt giải ở nhiều cấp thì chỉ được cộng thêm điểm đối với giải đạt được ở cấp cao nhất.
b. Hoàn thành tốt nhiệm vụ
Viên chức và người lao động có ít nhất 6 tháng xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, các tháng còn lại đều được xếp loại hoàn thành nhiệm vụ.
Trường hợp trong năm học, viên chức và người lao động có từ 8 tháng hoàn thành tốt nhiệm vụ, 2 tháng xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ, các tháng còn lại xếp loại hoàn thành nhiệm vụ thì được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ.
c. Hoàn thành nhiệm vụ
Viên chức và người lao động có không quá 4 tháng được xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ, các tháng còn lại đều được xếp loại hoàn thành nhiệm vụ trở lên.
d. Không hoàn thành nhiệm vụ
Viên chức và người lao động bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên hoặc có trên 4 tháng được xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 13. Danh hiệu Lao động tiên tiến
Công nhận danh hiệu Lao động Tiên tiến trong năm nếu đạt các tiêu chuẩn:
- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;
- Được xếp loại thi đua cuối năm là hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
* Lưu ý:
- Không xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến đối với các cá nhân mới tuyển dụng dưới 10 tháng; bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
- Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại trường để được bình xét danh hiệu Lao động tiên tiến. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được tính để xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến.
- Thời gian nghỉ thai sản theo quy định được tính để bình xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến.
- Đối với cá nhân mới chuyển đến đều được bình xét, tặng danh hiệu Lao động tiên tiến (trường hợp có thời gian công tác ở trường cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của trường cũ).
Điều 14. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua
1. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
- Đạt các tiêu chuẩn của danh hiệu Lao động tiên tiến
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc hoàn thành tốt nhiêm vụ và có sáng kiến được cơ sở công nhận hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu.
Tỉ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng TĐKT đạt 80% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng thi đua (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản và được thể hiện trong biên bản họp bình xét danh hiệu thi đua; biên bản xét khen thưởng-Khoản 7 Điều 30 NĐ số 98/2023/NĐ-CP)
2. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có ba lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở; có sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong tỉnh hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong tỉnh.
Tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng TĐKT từ 90% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng thi đua (Khoản 7 Điều 30 NĐ số 98/2023/NĐ-CP).
3. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua tỉnh; có sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học phải được áp dụng thực tiễn đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc.
* Thời điểm đề nghị xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc là năm liền kề với năm có quyết định công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh.
Chương IV
XÉT THI ĐUA TẬP THỂ
Điều 15. Danh hiệu Tập thể tổ Lao động tiên tiến
Được xét công nhận khi kết thúc năm học cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao, tỉ lệ học sinh giỏi bằng hoặc cao hơn bình quân chung của huyện;
- Tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
- Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước;
- Có từ 70% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu Lao động tiên tiến và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
Điều 16. Danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc
Được xét tặng cho tập thể nhà trường (không xét cho tập thể tổ chuyên môn) đạt danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến và đạt tiêu chuẩn, điều kiện sau:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
- Tích cực tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả
- Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến;
- Có cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở;
- Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. (Chi bộ được xếp loại Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ)
Chương V
CÁC LOẠI HÌNH KHEN THƯỞNG
Điều 17. Giấy khen của UBND huyện
Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố để tặng cho cá nhân, tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
b) Tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, hưởng ứng đầy đủ các phong trào thi đua, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm, thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với các viên chức và người lao động trong tập thể.
c) Cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do Ủy ban nhân dân huyện phát động.
d) Cá nhân, tập thể đạt các giải nhất, nhì, ba hoặc tương đương trong các hội thi, hội diễn, kỳ thi, các giải thể thao, giải thưởng…do sở, ban, ngành tỉnh hoặc tương đương, Ủy ban nhân dân huyện tổ chức hoặc đạt giải khuyến khích trở lên tại các cuộc thi do Ủy ban nhân dân tỉnh, các bộ, ngành trung ương tổ chức mà chưa được khen thưởng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc tương đương trở lên.
Điều 18. Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh
* Cá nhân:
Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở.
* Tập thể:
Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Có 02 năm liên tục được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
Điều 19. Bằng khen của Bộ GDĐT về thực hiện phong trào thi đua Đổi mới, sáng tạo trong quản lý, giảng dạy và học tập
Tặng cho các cá nhân và tập thể đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đối với tập thể:
Tổ chức thực hiện phong trào thi đua thiết thực, đạt hiệu quả cao; kiến tạo, hỗ trợ, phục vụ để mỗi nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, học sinh, học viên có môi trường sư phạm thuận lợi, phát huy tối đa phẩm chất, năng lực cá nhân; khuyến khích được nhiều tập thể, cá nhân tự nguyện tham gia phong trào thi đua;
b) Đối với cá nhân:
Cán bộ quản lý: Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tập thể do cá nhân lãnh đạo, quản lý phải có Phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả; có nhiều giải pháp đổi mới, sáng tạo trong công tác quản lý, thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị và các hoạt động giáo dục, được tập thể ghi nhận; đoàn kết, dân chủ, gương mẫu trong thực hiện nhiệm vụ.
Giáo viên: Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có nhiều giải pháp đổi mới, sáng tạo trong việc chăm sóc, giáo dục, giảng dạy, nghiên cứu khoa học; tích cực học tập, nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, được tập thể ghi nhận
Nhân viên: Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có giải pháp đổi mới, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ được giao, đạt hiệu quả thiết thực, được tập thể ghi nhận.
Điều 20. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
a) Đối với cá nhân:
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ để tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt tiêu chuẩn sau đây:
Đã được tặng bằng khen của tỉnh và có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong thời gian đó có 03 lần được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở.
b) Đối với tập thể:
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt tiêu chuẩn sau đây:
Đã được tặng bằng khen của tỉnh và sau đó có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, trong thời gian đó có 01 lần được tặng cờ thi đua của tỉnh hoặc có 02 lần được tặng bằng khen của tỉnh.
Điều 21. Kỷ niệm chương vì sự nghiệp giáo dục
Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp giáo dục được Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng một lần cho cá nhân trong và ngoài ngành giáo dục đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
1. Cá nhân trong ngành giáo dục
a) Có thời gian công tác trong ngành giáo dục đủ 20 năm trở lên. Trường hợp cá nhân đang công tác được cử đi học sau đó tiếp tục nhận công tác trong ngành giáo dục thì thời gian đi học được tính là thời gian công tác trong ngành giáo dục để xét tặng Kỷ niệm chương. Cá nhân có đủ thời gian công tác nhưng bị kỷ luật từ mức khiển trách đến dưới mức buộc thôi việc chỉ được xét tặng Kỷ niệm chương sau 02 năm, tính từ thời điểm hết thời hạn chịu kỷ luật; thời gian chịu kỷ luật không được tính để xét tặng Kỷ niệm chương.
b) Cá nhân đang công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được xét tặng sớm hơn so với thời gian quy định là 05 năm.
2. Cá nhân ngoài ngành giáo dục
a) Đã đảm nhiệm chức vụ quản lý đủ một nhiệm kỳ (60 tháng) trở lên, có nhiều đóng góp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, góp phần vào sự phát triển của ngành giáo dục;
b) Có nhiều đóng góp xây dựng, ủng hộ tài chính, hiện vật cho sự phát triển ngành giáo dục, được đơn vị thụ hưởng xác nhận.
Điều 22. Huân chương lao động
1. Huân chương lao động hạng ba
* Đối với cá nhân:
Huân chương Lao động hạng ba để tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu, được bình xét khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua do Bộ, tỉnh phát động có thời gian thực hiện từ 05 năm trở lên;
b) Có sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả cao, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong của tỉnh;
c) Có thành tích xuất sắc đột xuất trong công tác có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong tỉnh;
d) Được giải thưởng quốc tế cao của khu vực;
e) Đã được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và sau đó có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong thời gian đó có từ 01 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và có 03 lần được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở.
Lưu ý: *Các sáng kiến để làm điều kiện khen thưởng phải đạt được trước thời điểm đề nghị, đồng thời phải nằm trong giai đoạn 05 năm của giai đoạn đề nghị.
* Đối với tập thể: Huân chương Lao động hạng ba để tặng cho tập thể có nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong tỉnh;
b) Có thành tích xuất sắc, được bình xét khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động hoặc phong trào thi đua do Bộ, tỉnh phát động có thời gian thực hiện từ 05 năm trở lên;
c) Có thành tích xuất sắc trong phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước;
d) Có quá trình xây dựng, phát triển từ 10 năm trở lên, đã được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và sau đó có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, trong thời gian đó có 01 lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ hoặc có 02 lần được tặng cờ thi đua của Bộ, tỉnh hoặc có 01 lần được tặng cờ thi đua của Bộ, tỉnh và 01 lần được tặng bằng khen của Bộ, tỉnh.
2. Huân chương Lao động hạng nhì
* Đối với cá nhân:
Huân chương Lao động hạng nhì để tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong công tác có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong tỉnh;
b) Được giải thưởng quốc tế cao nhất của khu vực;
c) Có sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả cao, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong tỉnh;
d) Đã được tặng Huân chương Lao động hạng ba và sau đó có liên tục từ 05 năm trở lên được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong thời gian đó có từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và có 01 lần được tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, tỉnh;
Lưu ý: *Các sáng kiến để làm điều kiện khen thưởng phải đạt được trước thời điểm đề nghị, đồng thời phải nằm trong giai đoạn 05 năm của giai đoạn đề nghị.
* Đối với tập thể:
Huân chương Lao động hạng nhì để tặng cho tập thể có nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong tỉnh;
b) Có nhiều thành tích xuất sắc tiêu biểu, được bình xét khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động;
c) Đã được tặng Huân chương Lao động hạng ba và sau đó có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, trong thời gian đó có 01 lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ và 01 lần được tặng cờ thi đua của Bộ, tỉnh hoặc có 03 lần được tặng cờ thi đua của Bộ, tỉnh.
3. Huân chương Lao động hạng nhất
* Đối với cá nhân
Huân chương Lao động hạng nhất để tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong công tác có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc;
b) Được giải thưởng cao của thế giới;
c) Có sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả cao, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận;
d) Đã được tặng Huân chương Lao động hạng nhì và sau đó có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong thời gian đó có từ 03 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và có 02 lần được tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua tỉnh;
Lưu ý: Các sáng kiến để làm điều kiện khen thưởng phải đạt được trước thời điểm đề nghị, đồng thời phải nằm trong giai đoạn 05 năm của giai đoạn đề nghị.
* Đối với tập thể
Huân chương Lao động hạng nhất để tặng cho tập thể có nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc được Bộ, tỉnh công nhận;
b) Có thành tích đặc biệt xuất sắc, được bình xét khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động;
c) Đã được tặng Huân chương Lao động hạng nhì và sau đó có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, trong thời gian đó có 02 lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ hoặc có 01 lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ và 02 lần được tặng cờ thi đua của Bộ, tỉnh hoặc có 04 lần được tặng cờ thi đua của Bộ, tỉnh.
Điều 23. Danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú
Danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú để tặng cho cá nhân gồm nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.
1. Danh hiệu Nhà giáo nhân dân để tặng cho cá nhân đã được tặng danh hiệu Nhà giáo ưu tú và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, thương yêu học trò, có tài năng sư phạm xuất sắc, có công lớn trong sự nghiệp giáo dục, có ảnh hưởng rộng rãi trong ngành và trong xã hội, được học trò, đồng nghiệp và nhân dân kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp giảng dạy từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý giáo dục thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 25 năm trở lên, trong đó có từ 15 năm trở lên trực tiếp giảng dạy.
2. Danh hiệu Nhà giáo ưu tú để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, thương yêu học trò, có tài năng sư phạm, có công trong sự nghiệp giáo dục, được học trò, đồng nghiệp và nhân dân kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp giảng dạy từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý giáo dục thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 20 năm trở lên, trong đó có từ 10 năm trở lên trực tiếp giảng dạy.
3. Danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam.
Điều 24. Hồ sơ xét thi đua
1. Xét thi đua cá nhân
1.1. Cá nhân thực hiện
a) Đề nghị xét danh hiệu Lao động tiên tiến: 01 bộ hồ sơ.
Bản tự đánh giá thang điểm thi đua.
b) Đề nghị xét danh hiệu Chiến sĩ thi đua, hình thức khen thưởng: thực hiện 02 bộ hồ sơ.
- Báo cáo thành tích theo mẫu tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ; số liệu thể hiện trong báo cáo thành tích phải là số liệu trong báo cáo tổng kết năm học đã gửi cho nhà trường vào cuối năm học.
- Nếu trình khen cấp nhà nước thì trong báo cáo thành tích phải nêu rõ tên đề tài Sáng kiến và hiệu quả của đề tài.
- Nếu đề nghị danh hiệu CSTĐ cấp tỉnh hoặc trình thẩm định sáng kiến tỉnh thì có thêm báo cáo tóm tắt sáng kiến. Nếu trình Bằng khen Thủ tướng Chính phủ trở lên thì gửi file word báo cáo thành tích kèm theo.
- Hồ sơ minh chứng theo tiêu chí, tiêu chuẩn: các bản photo Quyết định, giấy chứng nhận, Bằng khen,… công nhận thành tích của cấp có thẩm quyền.
1.2. Tổ trưởng thực hiện
- Danh sách đề nghị (Dữ liệu trong danh sách phải nhập theo tiêu chí thi đua).
- Hồ sơ cá nhân sắp xếp theo thứ tự danh sách.
2. Xét thi đua tập thể:
2.1. Tổ trưởng thực hiện
- Danh sách đề nghị (Dữ liệu trong danh sách phải nhập theo tiêu chí thi đua);
- Báo cáo thành tích theo mẫu tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ; số liệu thể hiện trong báo cáo thành tích phải là số liệu trong báo cáo tổng kết năm học đã gửi cho lãnh đạo nhà trường cuối năm học.
- Hồ sơ minh chứng theo tiêu chí, tiêu chuẩn: các bản photo Quyết định, giấy chứng nhận, Bằng khen,… công nhận thành tích của cấp có thẩm quyền.
2.2. Hội đồng thi đua, khen thưởng trường thực hiện theo Hướng dẫn thi đua, khen thưởng của Phòng Giáo dục và Đào tạo Châu Phú hàng năm.
3. Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng phải phù hợp với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo quy định. Trong báo cáo phải ghi cụ thể số quyết định, ngày, tháng, năm được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng của cấp có thẩm quyền; số quyết định, ngày, tháng, năm được công nhận sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Quy định trách nhiệm
1. Hiệu trưởng
Xây dựng Quy chế xét thi đua, khen thưởng tổng kết năm đối với viên chức thuộc trường THCS Vĩnh Thạnh Trung. Tổ chức lấy ý kiến của viên chức của nhà trường và ký Quyết định ban hành.
Công bố kết quả bình xét thi đua, khen thưởng tổng kết năm đối với viên chức được Hội đồng thống nhất biểu quyết. Nếu có viên chức khiếu nại, phối hợp với Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở, Hội đồng thi đua, khen thưởng xử lý, giải quyết và trả lời cho viên chức.
Nếu có sai sót thì điều chỉnh lại danh sách và công bố cho viên nhà trường biết. Đồng thời,gửi hồ sơ đề nghị xét thi đua cá nhân, tập thể cho Phòng Giáo dục và Đào tạo Châu Phú trình Hội đồng thi đua, khen thưởng của huyện xem xét, quyết định.
2. Tổ trưởng
Tổ chức phổ biến, giải thích cho viên chức biết, nắm vững chủ trương, quy chế, quy trình xét thi đua, khen thưởng tổng kết năm.
Hướng dẫn, yêu cầu thực hiện đúng, đầy đủ, đảm bảo thời gian nộp hồ sơ đề nghị xét thi đua cá nhân, tâp thể. Tiếp nhận hồ sơ, tổ chức bình xét cấp tổ và lập hồ sơ đề nghị Hội đồng thi đua, khen thưởng nhà trường xét các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cá nhân, tập thể theo quy định của Phòng Giáo dục và Đào tạo Châu Phú, Quy chế xét thi đua, khen thưởng của nhà trường.
3. Viên chức và người lao động
Nghiên cứu kỹ để biết, nắm vững chủ trương, quy chế, quy trình xét thi đua, khen thưởng trong năm học.
Thực hiện lập hồ sơ có liên quan đến thủ tục xét thi đua, khen thưởng tổng kết năm đúng Quy chế.
Sau khi công bố kết quả bình xét, viên chức nếu xét thấy chưa hợp lý thì làm đơn khiếu nại, gửi trực tiếp hiệu trưởng chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày công bố kết quả.
Viên chức nộp hồ sơ không đúng, không đầy đủ, chậm trễ so với thời gian quy định của Quy chế này sẽ không được tổ chuyên môn, tổ Văn phòng, Hội đồng thi đua, khen thưởng nhà trường xem xét, bình chọn danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Điều 26. Hiệu lực thi hành
Quy chế này được sử dụng xét thi đua, khen thưởng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025. Trong quá trình thực hiện nếu có hướng dẫn mới ban hành trái với quy chế nầy hoặc có vướng mắc thì Hội đồng thi đua, khen thưởng nhà trường, Ban chấp hành Công đoàn cơ sở cùng với hiệu trưởng nghiên cứu, xem xét, điều chỉnh lại cho phù hợp.
Mọi sự thắc mắc, khiếu nại có liên quan đến việc bình xét sẽ không được Hội đồng thi đua, khen thưởng nhà trường giải quyết nếu viên chức gửi đơn khiếu nại sau khi hết thời hạn quy định./.
TRƯỜNG THCS VĨNH THẠNH TRUNG