TRƯỜNG THCS VĨNH THẠNH TRUNG
TỔ: KHOA HỌC XÃ HỘI
CHUYÊN ĐỀ THÁNG BỘ MÔN
Tên chuyên đề: Phòng chống xâm hại trẻ em và buôn bán người.
I/ ĐẶT VẤN ĐỀ
Trẻ em là tương lai của đất nước, là đối tượng cần được bảo vệ và chăm sóc đặc biệt. Tuy nhiên, trong bối cảnh xã hội hiện đại với nhiều diễn biến phức tạp, tình trạng xâm hại trẻ em và buôn bán người đang trở thành một vấn nạn nhức nhối, tính chất và thủ đoạn hoạt động ngày càng nghiêm trọng, tinh vi, xảo quyệt; hành vi này đã xâm hại đến quyền con người, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tinh thần, tính mạng của nạn nhân, gây ảnh hưởng xấu đến tình hình an ninh, trật tự và an toàn xã hội.
II/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Định nghĩa
Xâm hại trẻ em: Theo Khoản 5, Điều 4 của Luật Trẻ em năm 2016, xâm hại trẻ em là hành vi gây tổn hại về thể chất, tình cảm, tâm lý, danh dự, nhân phẩm của trẻ em dưới các hình thức bạo lực, bóc lột, xâm hại tình dục, mua bán, bỏ rơi, bỏ mặc trẻ em và các hình thức gây tổn hại khác.
Buôn bán người: được quy định tại Điều 150 của Bộ luật Hình sự. Hành vi mua bán người bao gồm tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp, chuyển giao hoặc tiếp nhận người nhằm mục đích bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc các mục đích vô nhân đạo khác.
2. Nguyên nhân
a. Xâm hại trẻ em:
- Thiếu kiến thức và kỹ năng bảo vệ trẻ em ở cả trẻ em và người lớn.
- Môi trường sống không an toàn, thiếu sự giám sát và bảo vệ.
- Ảnh hưởng của văn hóa phẩm đồi trụy, bạo lực trên các phương tiện truyền thông.
- Sự thờ ơ, thiếu trách nhiệm của một bộ phận gia đình, nhà trường và cộng đồng.
- Kẻ xâm hại thường là người quen biết, có mối quan hệ gần gũi với trẻ, gây khó khăn trong việc phát hiện và tố cáo.
b. Buôn bán người:
- Nghèo đói, thiếu cơ hội việc làm, trình độ dân trí thấp.
- Sự mất cảnh giác, tin tưởng mù quáng vào những lời hứa hẹn.
- Mạng lưới tội phạm buôn bán người ngày càng tinh vi, sử dụng công nghệ cao.
- Công tác quản lý nhà nước về di cư, lao động còn nhiều bất cập.
- Nhu cầu mua dâm và lao động giá rẻ ở một số nơi.
3. Kỹ năng phòng chống
a. Kỹ năng phòng chống xâm hại trẻ em
Nhận biết ranh giới cá nhân: về không gian riêng tư và quyền kiểm soát cơ thể của mình. Trẻ có quyền nói "không" nếu cảm thấy không thoải mái với bất kỳ sự đụng chạm hay hành động nào.
Nhận biết các dấu hiệu nguy hiểm: nhận biết những tình huống hoặc hành vi có thể gây nguy hiểm, ví dụ như người lạ tiếp cận, dụ dỗ, hoặc cố gắng đưa trẻ đến nơi vắng vẻ.
Kỹ năng giao tiếp và chia sẻ: Khuyến khích trẻ chia sẻ mọi điều xảy ra với mình, đặc biệt là những điều khiến trẻ cảm thấy lo lắng, sợ hãi hoặc không thoải mái. Tạo môi trường an toàn để trẻ tin tưởng và cởi mở.
Kỹ năng từ chối và bỏ đi: từ chối lời đề nghị của người lạ một cách lịch sự nhưng kiên quyết, và cách nhanh chóng rời khỏi tình huống nguy hiểm.
Kỹ năng tìm kiếm sự giúp đỡ: biết cách tìm kiếm sự giúp đỡ từ người lớn tin cậy như bố mẹ, người thân, thầy cô giáo, hoặc gọi đến các đường dây nóng bảo vệ trẻ em (ví dụ: 111).
Biết về thông tin cá nhân an toàn trên mạng: không chia sẻ thông tin cá nhân (tên, tuổi, địa chỉ, trường học, số điện thoại, hình ảnh) với người lạ trên mạng và cách thiết lập quyền riêng tư trên các tài khoản mạng xã hội.
Kỹ năng tự bảo vệ và chống trả: cách phản kháng lại trong tình huống bị tấn công, ví dụ như la hét, cắn, cào, hoặc bỏ chạy đến nơi đông người.
Ghi nhớ số điện thoại và địa chỉ liên lạc khẩn cấp: Dạy trẻ ghi nhớ số điện thoại của bố mẹ, người thân và địa chỉ nhà để liên lạc khi cần thiết.
b. Kỹ năng phòng chống buôn bán người:
Nâng cao cảnh giác: Luôn đề phòng với những lời mời gọi hấp dẫn về công việc có thu nhập cao, cuộc sống sung sướng ở một nơi xa lạ, đặc biệt từ những người mới quen hoặc người thân đi làm ăn xa trở về.
Kiểm tra thông tin kỹ lưỡng: Tìm hiểu kỹ về công việc, địa điểm làm việc, thông tin về người tuyển dụng hoặc người rủ đi. Không tin tưởng mù quáng vào những lời hứa hẹn không có căn cứ.
Không nhận sự giúp đỡ tài chính dễ dãi: Cảnh giác với những người lạ mới quen biết đề nghị giúp đỡ về tiền bạc hoặc lợi ích vật chất.
Thông báo cho gia đình và người thân: Trước khi đi làm xa hoặc đến một nơi mới, hãy thông báo đầy đủ thông tin về địa điểm, thời gian đi, người đi cùng cho gia đình và người thân. Sao chụp các giấy tờ tùy thân quan trọng và để lại cho gia đình.
Giữ liên lạc thường xuyên: Duy trì liên lạc thường xuyên với gia đình và người thân để họ biết tình hình của bạn.
Ghi nhớ thông tin liên lạc khẩn cấp: Lưu giữ số điện thoại của người thân, cơ quan công an địa phương, Đại sứ quán/Lãnh sự quán Việt Nam ở nước ngoài (nếu đi nước ngoài) để liên hệ khi cần giúp đỡ.
Nâng cao hiểu biết về pháp luật và kỹ năng tự bảo vệ: Thường xuyên tìm hiểu về các phương thức, thủ đoạn buôn bán người và trang bị cho bản thân những kỹ năng tự bảo vệ cần thiết.
Từ chối những yêu cầu bất thường: Kiên quyết từ chối những yêu cầu kỳ lạ, phi lý hoặc khiến bạn cảm thấy không an toàn.
Báo cáo khi nghi ngờ: Nếu bạn hoặc ai đó xung quanh có dấu hiệu bị dụ dỗ hoặc có nguy cơ bị buôn bán, hãy báo cáo ngay cho cơ quan công an hoặc các tổ chức phòng chống buôn bán người.
Hỗ trợ nạn nhân: Nếu bạn biết ai đó là nạn nhân của buôn bán người, hãy tìm cách giúp đỡ họ liên hệ với các cơ quan chức năng hoặc tổ chức hỗ trợ nạn nhân.
4. Các quy định xử phạt của pháp luật về xâm hại trẻ em và buôn bán người
a. Về xâm hại trẻ em
Các hành vi xâm hại tình dục trẻ em và khung hình phạt (theo Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017):
Hiếp dâm trẻ em (Điều 142): Phạt tù từ 7 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Cưỡng dâm trẻ em (Điều 144): Phạt tù từ 5 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 145): Phạt tù từ 1 năm đến 5 năm (có thể tăng lên 7 đến 15 năm trong trường hợp phạm tội có tính chất nghiêm trọng).
Dâm ô đối với người dưới 16 tuổi (Điều 146): Phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm (có thể tăng lên 3 đến 7 năm nếu phạm tội có tổ chức, nhiều người, tái phạm...).
Sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm (Điều 147): Phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm (có thể tăng lên 3 đến 7 năm nếu phạm tội có tổ chức, nhiều người, gây hậu quả nghiêm trọng...).
Các hành vi xâm hại khác và hình phạt:
Hành hạ, ngược đãi trẻ em (Điều 140): Phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm (có thể tăng lên 3 đến 7 năm nếu gây thương tích, gây tổn hại sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 31% trở lên).
Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người dưới 16 tuổi (Điều 134): Mức phạt tùy thuộc vào tỷ lệ tổn thương cơ thể, có thể từ phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm đến phạt tù chung thân.
Bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật đối với người dưới 16 tuổi (Điều 157): Phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm (có thể tăng lên nếu có các tình tiết tăng nặng).
Chiếm đoạt người dưới 16 tuổi (Điều 153): Phạt tù từ 3 năm đến 15 năm.
Vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, chữa bệnh cho người dưới 16 tuổi (Điều 156): Phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm.
Xử phạt hành chính: Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, với các mức phạt tiền khác nhau tùy theo hành vi vi phạm (ví dụ: phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi bắt trẻ em nhịn ăn, nhịn uống, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân...).
b. Về buôn bán người
Khung hình phạt (theo Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017):
Tội mua bán người (Điều 150): Phạt tù từ 5 năm đến 10 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm: Có tổ chức, vì động cơ đê hèn, đối với nhiều người. Gây thương tích, gây tổn hại sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. Tái phạm nguy hiểm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: Để đưa ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam. Gây thương tích, gây tổn hại sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên. Làm chết người hoặc tự sát. Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 1 năm đến 5 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Tội mua bán người dưới 16 tuổi (Điều 151): Khung hình phạt cao hơn so với mua bán người trên 16 tuổi, với mức phạt tù từ 7 năm đến 12 năm ở khung cơ bản và có thể lên đến tù chung thân hoặc tử hình ở các khung tăng nặng.
Luật Phòng, chống mua bán người 2011 (sửa đổi, bổ sung năm 2024, có hiệu lực từ 01/07/2025): Luật này quy định các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi mua bán người, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân. Luật mới bổ sung một số hành vi bị coi là mua bán người, bao gồm cả hành vi vận chuyển, tiếp nhận người nhằm ép buộc kết hôn trái ý muốn.
Lưu ý quan trọng:
Đây chỉ là những quy định chung. Mức độ xử phạt cụ thể đối với từng hành vi sẽ phụ thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi, nhân thân người phạm tội và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài trách nhiệm hình sự, người có hành vi xâm hại trẻ em hoặc buôn bán người còn có thể phải chịu trách nhiệm dân sự, bồi thường thiệt hại cho nạn nhân.
Luật pháp Việt Nam luôn ưu tiên bảo vệ trẻ em và trừng trị nghiêm khắc các hành vi xâm hại trẻ em và buôn bán người.
5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống xâm hại trẻ em và mua bán người.
Một là: Nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ tư vấn học đường
- Nhà trường cần sớm thành lập và kiện toàn tổ tư vấn.
- Chú trọng tới công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ của cán bộ tư vấn.
- Tuyên truyền, khuyến khích, động viên học sinh nhằm tạo niềm tin cho các em trong việc tìm đến cán bộ tư vấn để mong nhận được sự giúp đỡ kịp thời.
- Tổ chức tốt hiệu quả chương trình giáo dục giới tính, giáo dục KNS, tuyên truyền và tư vấn về kiến thức và kỹ năng phòng chống XHTD cho trẻ em.
Hai là: Tăng cường công tác phối hợp giữa nhà trường – gia đình – xã hội trong việc phòng chống xâm hại tình dục trẻ em và buôn bán người
- Nhà trường cần phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh trong việc phòng chống nạn xâm hại trẻ thông qua các buổi họp phụ huynh.
+ Lồng ghép tuyên truyền kiến thức về xâm hại và phòng chống nạn XHTD trẻ em.
+ Vận động cha mẹ học sinh cần giành nhiều thời gian chăm sóc và gần gũi trẻ.
+ Thường xuyên hỏi về tình hình học tập và sinh hoạt trong ngày.
+ Đưa đón trẻ đến trường đúng giờ quy định.
+ Thông báo cho nhà trường những vấn đề xảy ra với trẻ để cùng phối hợp ngăn chặn.
* Khi phát hiện trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại, hãy liên hệ:
- Đường dây tư vấn và hỗ trợ trẻ em 18001567. Đây là địa chỉ tư vấn, giúp đỡ và hỗ trợ tin cậy; miễn phí cho người gọi trên toàn quốc, từ 7 giờ đến 21 giờ tất cả các ngày.
- Gọi 113 (miễn phí) hoặc đến các trụ sở công an gần nhất trình báo, yêu cầu giúp đỡ, bảo vệ và tố cáo các hành vi xâm hại trẻ em hoặc liên hệ với: Các trạm y tế, bệnh viện ở địa phương, nơi trẻ sẽ nhận được sự chăm sóc, điều trị thích hợp của các y, bác sỹ chuyên khoa;
- Chính quyền địa phương; Cha mẹ, thầy cô giáo; Các cơ quan ban ngành, các tổ chức đoàn thể địa phương, nơi gia đình và bản thân trẻ có thể nhận được sự hỗ trợ tích cực về nhiều mặt.
III/ KẾT LUẬN
Để phòng, chống tệ nạn xâm hại trẻ em buôn bán người, mỗi người dân đặc biệt là phụ nữ và trẻ em hãy cảnh giác với những người không quen biết, không được tự ý bỏ theo người khác mà không báo cho gia đình, cần cân nhắc và thảo luận với cha mẹ, người thân trước khi đi tìm việc, cần được biết địa chỉ, số điện thoại nơi mình đến và phải có cam kết lao động được chính quyền tại địa phương công nhận.Tích cực phòng chống nạn mua, bán người, mỗi người dân hãy cùng đoàn kết, hành động vì sự an toàn của mỗi người, mỗi gia đình, vì tương lai tốt đẹp của toàn xã hội./.
NGƯỜI BÁO CÁO
Trịnh Công Vĩnh
/uploads/news/chuyen-de-pcxh-tre-em-va-buon-ban-nguoi_-to-khxh-24-25_1.docx
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn