Kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến 2030

Thứ sáu - 01/07/2022 22:07

Ke hoach

Ke hoach
Trường chất lượng cao về giáo dục học sinh có tri thức và nhân cách toàn diện; là trường tiên tiến của huyện; là nơi để cha mẹ học sinh tin tưởng lựa chọn cho con em mình được học tập và rèn luyện; là nơi để giáo viên, học sinh tích cực phấn đấu vươn lên
 
UBND HUYỆN CHÂU PHÚ
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
VĨNH THẠNH TRUNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
Số:  107/KH-THCSVTT Vĩnh Thạnh Trung, ngày 01 tháng 7 năm 2022
KẾ HOẠCH
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14/6/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo;
Nghi quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông;
Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) ban hành Chương trình giáo dục phổ thông;
Căn cứ Thông tư số 14/2018/TT-BGDĐT ngày 20/7/2018 của Bộ GDĐT ban hành quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông; Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ GDĐT ban hành quy định chuẩn giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông;
Căn cứ Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ GDĐT ban hành quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường Trung học cơ sở (THCS), trường Trung học phổ thông và trường Phổ thông có nhiều cấp học; 
Căn cứ Thông tư số 32/2020/QĐ-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ GDĐT ban hành Điều lệ trường THCS, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;
Căn cứ Công văn số 437/PGDĐT-CM ngày 18 tháng 4 năm 2022 của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Châu Phú về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2021-2025 tầm nhìn đến năm 2030.
Trường THCS Vĩnh Thạnh Trung xây dựng Kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2021-2025 tầm nhìn đến năm 2030, cụ thể như sau:
Trường Trung học cơ sở Vĩnh Thạnh Trung được thành lập từ năm 1972 với tên gọi là trường Trung học Vĩnh Thạnh Trung. Sau 30/4/1975, trường được đổi tên là trường Trường Phổ thông cơ sở “A” Vĩnh Thạnh Trung, trường có học sinh theo học từ lớp 1 đến lớp 9. Năm 1994, trường được Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh An Giang đổi tên thành trường Trung học cơ sở Vĩnh Thạnh Trung theo Quyết định số 293/QĐ-UB ngày 19/5/1994. Trường Trung học cơ sở (THCS) Vĩnh Thạnh Trung thuộc vùng nông thôn, tọa lạc tại khóm Vĩnh Hưng, thị trấn Vĩnh Thạnh Trung, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang, trường có tổng diện tích đất 13.895m2, là thị trấn thuộc địa bàn nông thôn nhưng có điều kiện phát triển kinh tế xã hội thuận lợi hơn các địa bàn khác trong huyện. Thị trấn Vĩnh Thạnh Trung được xếp vào đô thị loại 5 được Chính phủ công nhận là thị trấn Vĩnh Thạnh Trung vào năm 2021.
Năm 2007, Trường THCS Vĩnh Thạnh Trung là một trong 3 trường đầu tiên của tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận đạt chuẩn quốc gia. Tuy được công nhận đạt chuẩn quốc gia sớm hơn các trường khác trong tỉnh nhưng cơ sở vật chất còn rất nhiều thiếu thốn, xây dựng không đồng bộ, diện tích đất manh mún, cảnh quan thiếu vẻ mỹ quan. Khi được công nhận, trường chỉ có 27 phòng học không có phòng làm việc, phòng phục vụ, do vậy trường sử dụng 11 phòng học để làm các phòng phục vụ và các phòng chức năng.
Năm 2018, thị trấn Vĩnh Thạnh Trung được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới và tiếp tục hoàn thiện các tiêu chuẩn, tiêu chí để đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trong thời gian tới.
Qua 5 năm thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển giai đoạn 2015-2020 và định hướng tầm nhìn đến năm 2025, trường THCS Vĩnh Thạnh Trung khẳng định vị thế của mình trong hoạt động sự nghiệp của địa phương, chất lượng giáo dục của nhà trường ngày được ổn định và có chiều hướng đi lên. Trên cơ sở các thành quả đạt được của các năm qua, trường THCS Vĩnh Thạnh Trung tiếp tục xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp cơ bản trong quá trình vận động xây dựng và phát triển của nhà trường trong tình hình mới, đây là nền tảng quan trọng để Hiệu trưởng, Hội đồng trường, các tổ chức, các cá nhân có liên quan đến hoạt động nhà trường xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của mình. Đây là giai đoạn triển khai và thực hiện Nghị Quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ An Giang lần thứ XI, Nghị quyết Đại hội huyện Đảng bộ Châu Phú lần thứ XII và Nghị quyết đại hội Đảng bộ xã Vĩnh Thạnh Trung lần thứ XV nhiệm kỳ 2020-2025, và cũng là giai đoạn tiếp tục thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương lần thứ 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế.
Việc xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2021-2025 tầm nhìn 2030 có một ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục đào tạo giai đoạn 2021-2025 của nhà trường và của địa phương. Chiến lược phát triển giáo dục trường THCS Vĩnh Thạnh Trung giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 nhằm xác định mục tiêu, giải pháp và các bước đi cụ thể để giáo dục nhà trường đạt đến tầm cao mới, hoà nhập với xu thế đa dạng hoá, chuẩn hoá, hiện đại hoá, góp phần đưa sự nghiệp giáo dục của địa phương phát triển theo kịp các yêu cầu phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương, của đất nước trong thời kỳ hội nhập và phát triển.
I. Phân tích môi trường
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư sẽ tác động rất lớn đến việc phát triền kinh tế xã hội chắc chắn sẽ tạo ra những thay đổi lớn trong cơ cấu của các ngành kinh tế xã hội trong thời gian tới. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII cũng đã thông qua Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2030, định hình mô hình phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hiện đại vào năm 2030 và là nước phát triển vào năm 2045, trong đó một lần nữa nhấn mạnh phát triển nguồn nhân lực nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong ba đột phá chiến lược. Đại hội cũng khẳng định “Tiếp tục đổi mới đồng bộ mục tiêu, nội dung, chương trình, phương thức, phương pháp giáo dục và đào tạo theo hướng hiện đại, hội nhập quốc tế, phát triển con người toàn diện, đáp ứng những yêu cầu mới của phát triển kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ, thích ứng với Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư… Đầu tư thích đáng cho giáo dục và đào tạo chất lượng cao, trình độ cao…. Phấn đấu đưa nước ta trở thành một quốc gia mạnh về giáo dục và đào tạo ở khu vực, bắt kịp trình độ tiến tiến của thế giới, tham gia vào thị trường đào tạo nhân lực quốc tế”. Như vậy, đây là thách thức và cũng là cơ hội để nhà trường tận dụng được các lợi ích của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh theo hướng linh hoạt, chủ động, sáng tạo đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội trong tình hình mới hiện nay.
Trong tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn ra trên khắp thế giới, nhất là trong khu vực ASEAN và đất nước ta, đã làm ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động giáo dục của nhà trường, nó đã tác dộng đến việc tổ chức dạy học hiện nay trên tinh thần chủ động thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh, nó đã làm thay nhiều phương thức tổ chức giảng dạy trong nhà trường so với trước đây để đảm bảo sự thích ứng hoàn toàn nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo của nhà trường chúng ta.
1. Môi trường bên trong
1.1. Đặc điểm tình hình
1.1.1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên
  Tổng số Nữ Đảng Trình độ đào tạo Ghi chú
Đạt chuẩn Trên chuẩn Chưa đạt chuẩn
Ban giám hiệu 3   3 3      
Hiệu trưởng 1   1 1      
Phó hiệu trưởng 2   2 2      
Giáo viên 68 38 37 65 1* 2 *Thạc sĩ
   GV môn Toán 10 6 4 10      
   GV môn Vật lý 5 2 4 4   1  
   GV môn Hóa học 3 1 2 2 1    
   GV môn Sinh học 5 4 3 5      
GV môn KTCN 1     1      
   GV môn Ngữ văn 13 7 8 13      
 GV môn Lịch sử 4 3 4 4      
GV môn Địa lý 4 2 1 4      
GV môn Tiếng Anh 7 6 2 6   1  
    GV môn GDCD 2 2 1 2      
    GV môn Thể dục 4   2 4      
     GV môn Tin học 5 3 3 5      
   GV môn Âm nhạc 2 2 1 2      
   GV môn Mỹ thuật 2   1 2      
TPT Đội 1   1 1      
Nhân viên 7 4 1 5 2    
Nhân viên Thư viện 1 1   1      
Nhân viên Thiết bị - TN 1       1    
 Nhân viên Kế toán 1 1 1   1    
   Nhân viên Y tế 1 1   1      
   Nhân viên CNTT 1 1   1      
    Nhân viên bảo vệ 2     2      
Cộng 78 42 41 73 3 2  
1.1.2. Học sinh, chất lượng giáo dục
a) Học sinh
Khối lớp Số lớp Số học sinh
6 9 338
7 10 389
8 9 345
9 9 302
Cộng 37 1374
b) Chất lượng giáo dục
* Bảng theo dõi xếp loại học lực

 
Năm học Tổng số HS Loại Giỏi Loại Khá Loại T.bình Loại yếu Loại kém
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
2017-2018 1222 352 28.81 385 31.51 423 34.62 60 4.91 2 0.16
2018-2019 1290 333 25.81 375 29.07 410 31.78 168 13.02 4 0.31
2019-2020 1277 449 35,16 497 38,92 314 24,59 16 1,25 1 0,08
2020-2021 1389 413 29,73 497 35,78 430 30,96 48 3,46 1 0,07
2021-2022 1285 388 30,19 523 40,70 372 28,95 2 0,16 0 0
* Bảng theo dõi xếp loại hạnh kiểm
Năm học Tổng số HS Loại Tốt Loại Khá Loại T. bình Loại yếu
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
2017-2018 1222 1104 90.34 113 9.25 5 0.41 0 0
2018-2019 1290 1062 82.33 214 16.59 14 1.09 0 0
2019-2020 1277 1174 91,93 89 6,97 14 1,10 0 0
2020-2021 1389 1262 90,86 124 8,93 3 0,22 0 0
2021-2022 1285 1239 96,42 39 3,04 7 0,54 0 0
* Tỉ lệ học sinh lên lớp và tốt nghiệp THCS mỗi năm đều cao và đạt được kế hoạch đề ra, cụ thể kết qua học sinh lên lớp trong các năm qua
Năm học Tổng số HS Số HS lên lớp thẳng Tỉ lệ %
2017-2018 1222 1160 94,9
2018-2019 1290 1118 86,7
2019-2020 1277 1260 98,7
2020-2021 1398 1340 96,47
2021-2022 1285 1283 99,84
* Học sinh tốt nghiệp THCS các năm qua
Năm học Tổng số HS Số học sinh tốt nghiệp Tỉ lệ %
2017-2018 241 237 98.34
2018-2019 271 259 95.57
2019-2020 261 261 100,00
2020-2021 283 283 100,00
2021-2022 292 292 100,00
1.1.3. Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục
  Tiêu chuẩn CSVC Số lượng Ghi chú
A Khối phòng học tập 31  
I Phòng học văn hoá 20  
II Phòng học bộ môn, THTN 11  
1 Phòng THTN Vật lý 1 Sử dụng phòng học
2 Phòng THTN Hoá học 1 Sử dụng phòng học
3 Phòng THTN Sinh học 1 Sử dụng phòng học
4 Phòng bộ môn Tin học 2 Sử dụng phòng học 01 phòng
5 Phòng bộ môn Ngoại ngữ 2 Sử dụng phòng học 01 phòng
6 Phòng học bộ môn Công nghệ 1  
7 Phòng học bộ môn Âm nhạc 1 Sử dụng phòng học
8 Phòng học bộ môn Mỹ thuật 1 Sử dụng phòng học
9 Phòng học bộ môn khoa học xã hội 1 Sử dụng phòng học
B  Khối phòng hành chính quản trị    
1 Phòng Hiệu trưởng 1  
2 Phòng Phó Hiệu trưởng 2  
3 Văn phòng 1  
4 Phòng Đoàn thể (Chi bộ+Công đoàn) 1  
5 Phòng Bảo vệ 1  
6 Khu vệ sinh giáo viên 2  
7 Nhà để xe giáo viên 1  
C Khối phòng hỗ trợ học tập    
1 Phòng Thư viện 1  
2 Phòng Thiết bị 1  
3 Phòng Truyền thống 1  
4 Phòng Đoàn-Đội 1  
5 Phòng Tư vấn Tâm lý học đường    
D Khối phụ trợ    
1 Phòng Hội đồng (phòng họp chung) 1  
2 Phòng giáo viên 1  
3 Phòng Y tế 1  
4 Nhà kho 1  
5 Nhà để xe học sinh 1  
6 Khu vệ sinh học sinh 4  
7 Cổng, hàng rào 1  
8 Căn tin 1  
E Sân chơi, thể dục thể thao 3000 m2  
F Hạ tầng kỹ thuật    
1 Hệ thống cấp nước sạch 1  
2 Hệ thống cấp điện 3 pha 1  
3 Hệ thống phòng cháy chữa cháy 1  
4 Hệ thống công nghệ thông tin 1  
5 Hệ thống thu gom rác 1  
G Thiết bị dạy học tối thiểu Số lượng  
  Khối lớp 6 20 Đã lạc hậu
  Khối lớp 7 20 Đã lạc hậu
  Khối lớp 8 20 Đã lạc hậu
  Khối lớp 9 20 Đã lạc hậu
H Thiết bị phục vụ    
  Máy vi tính phục vụ học tập 72  
  Máy vi tính phục vụ quản lý 11  
  Máy vi tính phục vụ tra cứu 5  
  Trong đó: Máy vi tính đang được nối Internet 88  
  Số máy photocopy 2  
  Số máy in 11  
  Số thiết bị nghe nhìn  23  
I Đất đai Diện tích (m2)  
  Tổng diện tích đất 13.895  
              Trong đó: Diện tích đất sân chơi, bãi tập 3.000  
* Ghi chú:
- Các phòng học bộ môn gồm: 01 phòng học Tin học; 01 phòng học Công nghệ; 01 phòng học môn Ngoại ngữ đúng tiêu chuẩn theo quy định của Thông tư 14/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Bộ GD&ĐT.
- Các phòng học bộ môn còn lại đều sử dụng các phòng học để bố trí làm phòng học bộ môn
- Cổng trường, hàng rào đều xây dựng kiên cố
1.1.4. Việc huy động các nguồn lực xã hội:
Nhà trường tích cực phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh vận động các nguồn lực xã hội để hỗ trợ cho các hoạt động giáo dục nhà trường nhất là công tác khuyến học, khuyến tài, chỉnh trang cảnh quan trường lớp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường
1.1.5. Công tác lãnh đạo và quản lý:
Nhà trường xây dựng kế hoạch chiến lược dài hạn mang tính khả thi, sát với thực tiễn. Lãnh đạo nhà trường quyết tâm đổi mới, dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm, từ đó đã tạo được lòng tin của đội ngũ giáo viên, cha mẹ học sinh và tạo được sự tin tưởng của địa phương.
1.1.6. Sử dụng công nghệ thông tin:
Tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường đều sử dụng thông thạo các phương tiện công nghệ thông tin trong làm việc và giảng dạy. Các hoạt dộng chính của nhà trường hiện nay đều sử dụng các nền tảng của công nghệ thông tin để quản lý nhà trường như: thư viện; tiền lương, cơ sở vật chất; thiết bị; nhân sự; sắp xếp thời khóa biểu…
1.2. Điểm mạnh
1.2.1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên
Đội ngũ nhà trường ổn định, nội bộ đoàn kết, có ý thức trách nhiệm, có đạo đức nghề nghiệp tốt, tích cực tham gia các hoạt động của nhà trường. Chất lượng chuyên môn nghiệp vụ của đa số giáo viên đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục; Đội ngũ giáo viên trẻ, đạt chuẩn, năng động yêu nghề, có tinh thần sáng tạo, mạnh dạn ứng dụng CNTT trong giảng dạy, chăm lo cho bồi dưỡng học sinh để nâng cao chất lượng học dạy học. Là một tập thể đoàn kết, nhiệt tình, có trách nhiệm, yêu nghề, gắn bó với nhà trường, mong muốn nhà trường phát triển đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
Đội ngũ CBQL năng nổ, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm, tận tâm với công việc, có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý nhà trường. Lãnh đạo nhà trường đoàn kết, thống nhất cao, nhiệt tình trong công tác, có trách nhiệm, dám làm và dám chịu trách nhiệm, toàn tâm phục vụ cho sự phát triển của nhà trường, được sự tin tưởng cao của tập thể nhà trường và cha mẹ học sinh nhà trường.
1.2.2. Học sinh, chất lượng giáo dục
Học sinh ngoan, lễ phép, có truyền thống hiếu học, ít vi phạm nội quy, đặc biệt là không tham gia các tệ nạn xã hội. Chất lượng học tập của học sinh có tiến bộ. Hằng năm, tỉ lệ học sinh lên lớp thẳng trên 98%, học sinh được công nhận TN THCS 100%. Học sinh xếp loại hạnh kiểm khá, tốt và học lực khá, giỏi tỉ lệ cao, ổn định nhiều năm qua; học sinh xếp loại hạnh kiểm trung bình, yếu và học lực yếu, kém tỉ lệ thấp, giảm dần qua các năm. Hằng năm tỷ lệ học lực khá, giỏi đạt từ 60% trở lên và tỷ lệ xếp loại hạnh kiểm khá, tốt đạt 98% trở lên. Số lượng học sinh giỏi đạt giải cấp huyện, cấp tỉnh hàng năm đều tăng; học sinh được tuyển vào các trường THPT đều có tỉ lệ trên 80%. Ngoài ra học sinh tham gia tốt các phong trào do ngành giáo dục và nhà trường phát động, tích cực rèn luyện các kỹ năng sống và phát huy các năng lực sở trường của bản thân
1.2.3. Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục
Cơ sở vật chất được đầu tư khang trang cơ bản đáp ứng được cho hoạt động dạy học trong giai đoạn hiện nay, môi trường dạy học được cải thiện, trang thiết bị dạy học đáp ứng được các yêu cầu tối thiểu cho việc đổi mới phương pháp dạy học; cảnh quan môi trường luôn xanh sạch đẹp và an toàn.
Lãnh đạo nhà trường luôn luôn quan tâm cải thiện cơ sở vật chất để đáp ứng yêu cầu tốt nhất cho các hoạt động giảng dạy và giáo dục của trường.
1.2.4. Việc huy động các nguồn lực xã hội
Công tác huy động các nguồn lực xã hội được sự hỗ trợ rất lớn từ các nhà hảo tâm, chính quyền địa phương, các bậc cha mẹ học sinh nhất là sự đồng tình hỗ trợ công tác khuyến học, khuyến tài và cải tạo cơ cơ sở vật chất, xây dựng cảnh quan cho nhà trường.
1.2.5. Công tác lãnh đạo và quản lý
Lãnh đạo nhà trường luôn luôn chủ động trong công việc, đảm bảo các yêu cầu về công tác quản lý giáo dục và nhu cầu phát triển của nhà trường trong từng năm học; có tầm nhìn, sáng tạo, mạnh dạnh đổi mới, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; xây dựng kế hoạch chiến lược có tính khả thi, sát yêu cầu thực tiễn; công tác kiểm tra sâu sát, thường xuyên.
Công khai, minh bạch trong việc sử dụng tài chính, tài sản; thu, chi cụ thể, rõ ràng, đúng quy định của pháp luật trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả
1.2.6. Sử dụng công nghệ thông tin
Đội ngũ viên chức của trường đều có khả năng sử dụng tốt các phần mềm phục vụ dạy học, hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin có khả năng đáp ứng tốt các nhiệm vụ giáo dục của nhà trường hiện nay.
1.2.7. Thành tích nổi bật 5 năm qua
STT Thời gian Thành tích đạt được Ghi chú
  1.  
Từ 2015 đến nay Chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ  
  1.  
Từ 2017 đến nay Giấy khen của BHXH tỉnh Về thực hiện tốt vận động BHYT
  1.  
Năm 2018 Giấy khen của UBND huyện Về học tập và làm tư tưởng tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
  1.  
Năm 2021 Bằng khen của UBND tỉnh  
  1.  
Năm 2021 Tập thể lao động xuất sắc  
  1.  
Năm 2021 Kỷ niệm chương Hội khuyến học Việt Nam  
Trong nhiều năm liền, Chi bộ nhà trường đều được công nhận “Trong sạch vững mạnh” hoặc “Hoàn thành tốt nnhiệm vụ”; Công đoàn hàng năm đều đạt “Công đoàn vững mạnh”; Hiệu quả đào tạo ổn định hàng năm đạt trên 90%. Chất lượng giáo dục của nhà trường có sự chuyển biến rõ nét, tỉ lệ học sinh xếp loại khá giỏi hàng năm đạt từ 60 % trở lên. Học sinh xếp loại hạnh kiểm khá, tốt đạt từ 98%.Tỉ lệ học sinh yếu, kém giảm hàng năm; học sinh lên lớp thẳng đạt từ 98% trở lên; tốt nghiệp THCS hàng năm từ 100%; học sinh tham gia học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh và các phong trào hàng năm đều có học sinh đạt giải
 Phong trào viết sáng kiến, cải tiến, làm đồ dùng dạy học của cán bộ giáo viên luôn được phát huy tốt và hàng năm đều có nhiều sáng kiến được công nhận đạt giải cấp huyện.
1.3. Điểm hạn chế
1.3.1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên
Tay nghề giáo viên chưa đồng đều, một số giáo viên chưa đầu tư nhiều cho chuyên môn nghiệp vụ, chưa thực sự chuyên tâm trong việc dạy học và giáo dục học sinh, ngại đổi mới; còn nhiều giáo viên đáp ứng yêu cầu giảng dạy, giáo dục học sinh trong giai đoạn hiện nay chưa cao. Năng lực chuyên môn nghiệp vụ của một số giáo viên còn hạn chế, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học thấp, ý thức trách nhiệm chưa cao, thiếu quan tâm các công việc của trường, làm việc hiệu quả không cao, tinh thần tự giác và thể tính tiên phong còn thấp.
Chưa có đủ số lượng nhân viên hành chính theo quy định (thiếu nhân viên văn thư), chất lượng đội ngũ còn thấp.
1.3.2. Học sinh, chất lượng giáo dục
 Số học sinh bỏ học còn cao chưa có biện pháp khắc phục. Chất lượng học sinh chưa đồng đều, số học sinh có năng lực học tập yếu còn khá nhiều nên chất lượng một số bộ môn còn thấp hơn so với mặt bằng chung của huyện. Học sinh chưa có thói quen tự rèn luyện, chủ động trong học tập;chưa có phương pháp học tập thích hợp; một số ít còn lơ là trong học tập và rèn luyện, ý thức chấp hành nội quy chưa cao.
Các hoạt động mũi nhọn đạt kết quả còn thấp so với mặt bằng chung của huyện, thiếu sự bền vững trong kết quả thực hiện.
1.3.3. Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục
Cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu dạy học, thiếu rất nhiều phòng học bộ môn và các phòng chức năng theo quy định, hầu hết các phòng học bộ môn đều sử dụng các phòng học, một số trang thiết bị dạy học đã hư hỏng, xuống cấp, chất lượng không đảm bảo.
Sân trường không được đầu tư đồng bộ, xây dựng manh mún, cảnh quan nhà trường chưa thật sự “Xanh-sạch- đẹp”, việc bố trí các khối phòng phục vụ dạy học không đồng bộ nên bộ mặt nhà trường chưa thật sự thẩm mỹ
1.3.4. Công tác lãnh đạo và quản lý
Công tác lãnh đạo, quản lý trong công tác kiểm tra chưa chặt chẽ; việc phối hợp của Ban giám hiệu nhà trường chưa thật sự đồng bộ. Chưa mạnh dạn trong việc đánh giá giáo viên, việc kiểm tra, giám sát thực hiện quy chế chuyên môn chưa được thường xuyên. Đánh giá chất lượng chuyên môn của giáo viên còn mang tính động viên, chưa thực chất.
1.3.6. Sử dụng công nghệ thông tin
Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên để phục vụ việc dạy học theo phương pháp mới, chưa phát huy hết hiệu quả. Khả năng khai thác sử dụng công nghệ thông tin của cán bộ, giáo viên chưa đồng đều. Ban giám hiệu nhà trường chưa chú trọng nâng cao năng lực công nghệ thông tin.
2. Môi trường bên ngoài
2.1. Cơ hội
Được sự quan tâm của Đảng ủy, chính quyền và nhân dân địa phương đối với các hoạt động của nhà trường; cha mẹ học sinh, học sinh tín nhiệm và tin tưởng về chất lượng giáo dục của nhà trường; vị thế của nhà trường được nâng lên trong nhận thức của cộng đồng.
Cơ sở vật chất được đầu tư xây dựng để đáp ứng yêu cầu trường đạt chuẩn quốc gia và các tiêu chí nông thôn mới.
Các lực lượng xã hội tích cực tham gia vào các hoạt động, tạo được nguồn lực mạnh mẽ hỗ trợ cho công tác giáo dục của nhà trường. Nhà trường được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình và sự, phối hợp rất tốt của Ban đại diện cha mẹ học sinh, hội khuyến học, các nhà hảo tâm trong các hoạt động giáo dục.
Nhà trường có điều kiện tiếp cận với các mô hình giáo dục hiện đại; các phương pháp giáo dục tiên tiến, đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí và giáo dục của nhà trường. Công nghệ thông tin phát triển mạnh giúp cho giáo viên và học sinh có điều kiện nâng cao trình độ.
2.2. Thách thức
Cùng lúc thực hiện chương trình GDPT năm 2018 song song với chương trình đỏi mới giáo dục năm 2006 nên việc phân công giáo viên, tổ chức các hoạt động giáo dục sẽ thiếu đồng bộ. Việc thực hiện chương trình thay sách GDPT mới đòi hỏi năng lực đáp ứng của đội ngũ viên chức ngày càng cao. Bên cạnh đó, việc chuẩn hóa trình độ chuyên môn nghiệp vụ bắt buộc mỗi viên chức tự nâng cao năng lực tự học bằng các hình thức học tập đa dạng hơn.
Sự đòi hỏi của xã hội và cha mẹ học sinh ngày càng cao về chất lượng đội ngũ, về chất lượng giáo dục và hiệu quả đào tạo của trường. Việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại, trình độ ngoại ngữ đòi hỏi đội ngũ viên chức phải có năng lực chuyên môn cao.
Sự cạnh tranh về chất lượng giáo dục và giá trị của các trường trong địa bàn ngày càng cao hơn.
Môi trường ngoài nhà trường tác động rất lớn đến việc học tập và giáo dục hành vi đạo đức của học sinh; các tệ nạn xã hội ngày càng gia tăng và đạo đức của một bộ phận thanh thiếu niên sa sút ảnh hưởng không nhỏ đến công tác giáo dục của nhà trường.
3. Xác định các vấn đề ưu tiên
Nâng cao nền nếp kỷ cương, kỷ luật của nhà trường trong dạy học, trong quản lý và trong giáo dục học sinh. Đẩy mạnh việc tuyên truyền giáo dục đạo đức, giáo dục pháp luật cho học sinh không để xảy ra hiện tượng bạo lực học đường và các tệ nạn xã hội xâm nhập vào trong nhà trường.
Nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, thực hiện tốt các hoạt động giáo dục mũi nhọn, bồi dưỡng học sinh giỏi, các hoạt động phong trào, nâng cao vị thế và giá trị của nhà trường.
Xây dựng trường đạt mức kiểm định chất lượng giáo dục ở cấp độ 2 và trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 trong năm 2022.
Thực hiện hiệu quả công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên về năng lực chuyên môn, về nghiệp vụ sư phạm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình thay sách GDPT 2018 và điều chỉnh mục tiêu của nhà trường trong giai đoạn mới. Đổi mới công tác quản lý, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực chủ động, tăng cường dạy học theo hướng trải nghiệm sáng tạo, đẩy mạnh giáo dục STEM, phát huy phẩm chất, năng lực của học sinh tiếp cận chương trình GDPT năm 2018 và sách giáo khoa mới
Đẩy mạnh công tác phổ cập giáo dục trên cơ sở đảm bảo chất lượng giáo dục; tập trung khắc phục nhanh hiện tượng học sinh bỏ học. Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác, tăng cường tin học hóa các hoạt động trong nhà trường.
Tăng cường hoạt động giáo dục trãi nghiệm, giáo dục rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh, đẩy mạnh giao lưu trãi nghiệm để các em có khả năng thích ứng với môi trường và hòa nhập cuộc sống.
Tập trung xây dựng hoàn thiện cảnh quan nhà trường đáp ứng được yêu cầu “Nhà trường xanh, sạch, đẹp” và môi trường thân thiện. Xây dựng được “Văn hóa nhà trường”.
Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, thu hút các nguồn lực về tinh thần, vật chất từ các tổ chức, các cá nhân, các đoàn thể, cha mẹ học sinh để xây dựng nhà trường đảm bảo các điều kiện giáo dục hiện đại, phù hợp với xu thế phát triển của đất nước.
II. Đánh giá tình hình triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược giai đoạn 2017-2020
1. Khái quát những nội dung đã thực hiện được, đánh giá hiệu quả tác động.
Đổi mới công tác quản lý, phương pháp giảng dạy; xây dựng được nền nếp của nhà trường ổn định. Tập thể đoàn kết, chất lượng giáo dục được nâng lên, các hoạt động giáo dục của nhà trường được quan tâm đầu tư và cải thiện được chất lượng.
Xây dựng được thương hiệu và tín nhiệm của xã hội đối với nhà trường. Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp hằng năm ở mức cao đạt 100%; học sinh bỏ học có giảm qua từng năm; chất lượng giáo dục học sinh luôn ổn định khá tốt.
Xây dựng được tập thể Lao động xuất sắc, tích cực phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ chủ chốt theo chuẩn quy định. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng, phân công công việc đúng năng lực chuyên môn. Xây dựng được đội ngũ, cán bộ, giáo viên, công nhân viên có phẩm chất chính trị vững vàng; có năng lực và trình độ chuyên môn cao, đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện, đặc biệt là chất lượng giáo dục và chất lượng giảng dạy. Tích cực đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình và đối tượng học sinh. Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể; giúp học sinh có được những kỹ năng sống cơ bản.
Xây dựng được cảnh quan nhà trường xanh, sạch, đẹp; môi trường học tập thân thiện, học sinh tích cực. Tận dụng có hiệu quả việc xây dựng các nguồn hỗ trợ tài chính từ các lực lượng xã hội để cải tạo và hoàn thiện việc xây dựng cơ vật chất của trường.
2. Những tồn tại chưa thực hiện đúng kế hoạch được phê duyệt.
Năng lực tự giác, tính tiên phong gương mẫu và tinh thần cầu tiến của đội ngũ còn thấp; ý thức và tinh thần trách nhiệm đối với các hoạt động của trường, đối với công tác giáo dục học sinh chưa được phát huy có hiệu quả. Một số giáo viên chưa quan tâm, thiếu chủ động trong việc tiếp cận công nghệ thông tin trong dạy học; sử dụng hay tự làm đồ dùng dạy học, trang thiết bị chưa nhiều. Một số giáo viên chỉ tập trung vào truyền thụ kiến thức mà ít quan tâm giáo dục đạo đức, tư vấn, hỗ trợ học sinh học tập và rèn luyện nhân cách.
Chất lượng giáo dục mũi nhọn và các hoạt động khác chưa có chiều sâu và thiếu ổn định. Các hoạt động giáo dục trãi nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học chưa có hiệu quả, chất lượng thấp. Không tổ chức được các câu lạc bộ theo năng lực và nhu cầu của học sinh.
Các trang thiết bị ở các phòng bộ môn Tiếng Anh, Lý, Hóa, Sinh đã xuống cấp không đáp ứng tốt cho việc thực hiện các thí nghiệm thực tế, các hoạt động trải nghiệm cho học sinh. Sân chơi, bãi tập chưa đáp ứng được yêu cầu, cơ sở vật chất chưa đáp ứng đủ cho việc tổ chức dạy học 2 buổi/ ngày cho học sinh các khối lớp.
3. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm khi xây dựng kế hoạch giai đoạn mới.
a) Nguyên nhân:
Vai trò của Ban giám hiệu trong công tác quản lý và giáo dục tư tưởng đội ngũ chưa tốt, thiếu quan tâm thường xuyên, theo dõi không sâu sát. Công tác thi đua khen thưởng chưa được đánh giá nghiêm túc, còn nể nang, thiên vị
Công tác kiểm tra, giám sát thiếu chặt chẽ, đánh giá không kịp thời và chưa nghiêm túc.
Công tác phân công nhiệm vụ trong Ban giám hiệu chưa thật sự khoa học, thiếu sự phối hợp quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện.
Công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng đội ngũ chưa tốt, thiếu thường xuyên.
b) Bài học kinh nghiệm
Lãnh đạo nhà trường phải xây dựng và định hướng tầm nhìn chiến lược phù hợp với thực tế của đơn vị, ra quyết định phù hợp cụ thể với các giải pháp ở từng giai đoạn, huy động các nguồn lực để hỗ trợ việc thực hiện kế hoạch chiến lược của nhà trường. Định kỳ rà soát kiểm định chất lượng, chương trình giáo dục, nội dung và phương pháp giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực học sinh, phù hợp với đổi mới giáo dục, thường xuyên thực hiện tốt việc tự đánh giá chất lượng giáo dục tại đơn vị.
Thay đổi cách tổ chức, điều hành các hoạt động của đội ngũ lãnh đạo, phân công nhiệm vụ rõ ràng cụ thể, xác định mốc thời gian và chất lượng đạt được trong từng nhiệm vụ.
Tổ chức lại khâu kiểm tra, đánh giá chất lượng đội ngũ; thay đổi hình thức thi đua khen thưởng, khích lệ động viên kịp thời đối với các cá nhân tích cực gương mẫu. Nghiêm khắc chấn chỉnh các trường hợp, các cá nhân buông lõng công việc, thiếu trách nhiệm trong công việc được giao.
III. Định hướng chiến lược
1. Sứ mệnh
Xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, nền nếp, kỷ cương, chất lượng giáo dục cao để mỗi giáo viên và học sinh có cơ hội phát triển toàn diện về năng lực, làm việc khoa học, tư duy độc lập sáng tạo, tự học tích cực trên tinh thần hợp tác.
2. Tầm nhìn
Trường chất lượng cao về giáo dục học sinh có tri thức và nhân cách toàn diện; là trường tiên tiến của huyện; là nơi để cha mẹ học sinh tin tưởng lựa chọn cho con em mình được học tập và rèn luyện; là nơi để giáo viên, học sinh tích cực phấn đấu vươn lên.
3. Giá trị cốt lõi
- Yêu nước  - Trách nhiệm
- Trung thực         - Nhân ái
- Hợp tác    - Sáng tạo
4. Phương châm hành động
“Chất lượng là giá trị- Đến trường là hạnh phúc”
5. Hệ thống giá trị cơ bản của nhà trường
Tạo dựng môi trường nhà trường đoàn kết, làm việc có trách nhiệm, trung thực, thân thiện nhân ái; phát huy mạnh mẽ năng lực sáng tạo, tự chủ của mỗi người trên tinh thần hợp tác hiệu quả với ý chí khát vọng vươn lên để hội nhập.
IV. Mục tiêu chiến lược
1. Mục tiêu chung
- Xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục, học sinh có đủ năng lực theo học ở bậc cao hơn và cung cấp cho địa phương nguồn nhân lực có chất lượng. Tập thể đoàn kết vững mạnh với đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, có đầy đủ phẩm chất và năng lực, có tâm huyết với nghề, phấn đấu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện từng bước khẳng định chất lượng giáo dục của nhà trường
- Trường được công nhận kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 2 và đạt chuẩn quốc gia mức 1, tập thể trường hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mỗi năm học.
- Đến năm 2025 nhà trường phát triển ổn định về chất lượng giáo dục, là một trong 3 đơn vị trường học có chất lượng tốp đầu của huyện. Phấn đấu đạt kiểm định chất lượng giáo dục đạt cấp độ 3 và đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.
- Đến năm 2030, trường có quy mô và chất lượng ổn định, chất lượng giáo dục được khẳng định là trường có chất lượng cao nhất của khối thi đua; cơ sở vật chất hiện đại.
2. Mục tiêu cụ thể và giải pháp thực hiện
2.1. Mục tiêu phát triển quy mô
Từ năm 2021-2022 trở đi trường có quy mô lớp học từ 36 đến 37 lớp. Học sinh dao dộng trong khoảng 1297 đến 1407 học sinh/năm.
Cụ thể:
Năm học Lớp Học sinh
Khối 6 Khối 7 Khối 8 Khối 9 Cộng Khối 6 Khối 7 Khối 8 Khối 9 Cộng
2021-2022 9 10 9 9 37 312 362 331 292 1297
2022-2023 9 9 9 9 36 357 296 344 314 1312
2023-2024 10 9 9 9 37 455 339 282 327 1402
2024-2025 9 10 9 9 37 352 432 322 268 1374
2025-2026 9 9 10 9 37 356 334 411 306 1407
2026-2027 9 9 9 10 37 351 338 318 390 1397
2027-2028 9 9 9 9 36 354 333 321 302 1310
2028-2029 9 9 9 9 36 358 336 317 305 1316
2029-2030 9 9 9 9 36 353 340 319 301 1313
(Số liệu học sinh căn cứ vào số liệu học sinh tiểu học cuối năm học 2021-2022 trong đó dự kiến học sinh trường tiểu học C Vĩnh Thạnh Trung đăng ký tuyển sinh vào lớp 6 là 70%, học sinh, các trường khác ngoài địa đăng ký hằng năm khoảng 20 học sinh. Học sinh mỗi khối lớp lưu ban và bỏ học mỗi năm là 2%).
Tỉ lệ học sinh lưu ban và bỏ học mỗi năm thấp hơn 2%
* Giải pháp thực hiện:
- Thực hiện tốt kế hoạch 54/KH ngày 09/7/2013 của UBND huyện Châu Phú về tăng cường công tác huy động học sinh, hạn chế bỏ học, nâng cao chất lượng giáo dục. Tích cực tham mưu và phối hợp chặt chẽ với chính quyền, các lực lượng đoàn thể của địa phương để huy động học sinh đầu năm, vận động số học sinh bỏ học trở lại trường; kịp thời phát hiện những học sinh có nguy cơ bỏ học.
- Thực hiện tốt nền nếp tự quản của lớp, phân nhóm học sinh theo địa bàn để các em giúp đỡ lẫn nhau. Tích cực tuyên truyền giáo dục động cơ, thái độ học tập, tạo các điều kiện giúp đỡ học sinh khắc phục khó khăn. Nâng cao tinh thần trách nhiệm của GVCN, GVBM trong công tác quản lý giáo dục học sinh. GVCN nắm chắc hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân học sinh bỏ học hoặc có nguy cơ bỏ học để kịp thời tổ chức vận động. Nâng cao chất lượng dạy học và trách nhiệm của GVBM, tổ chức dạy học phù hợp đối tượng học sinh, chú trọng phụ đạo cho những học sinh yếu.
- Đẩy mạnh hoạt động của Đội TNTP trong các hoạt động phong trào để thu hút học sinh, xây dựng mối quan hệ bạn bè cùng quan tâm giúp đỡ lẫn nhau, tổ chức cho Đội viên tham gia giúp đỡ bạn găp khó khăn trong học tập, thực hiện tốt phong trào đôi bạn cùng tiến.
- Phối hợp với Ban đại diện CMHS, Hội Khuyến học để vận động và giúp đỡ các em học sinh nghèo có hoàn cảnh khó khăn, tuyên truyền cho CMHS nhận thức và thực hiện tốt trách nhiệm đối với việc học tập của học sinh.
- Xây dựng môi trường giáo dục của nhà trường thật sự lành mạnh và thân thiện để thu hút học sinh đến trường.
2.2. Mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới
- Nâng cao vai trò tự chủ của tổ chuyên môn trong công tác thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Nâng cao ý thức tự học, tự bồi dưỡng; ý thức nghề nghiệp và ý thức trách nhiệm của đội ngũ khi thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện tốt nội dung đánh giá chuẩn nghề nghiệp; đánh giá công chức, viên chức hằng năm theo quy định.
- Nâng cao vai trò tự chủ của tổ chuyên môn trong công tác thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Nâng cao ý thức tự học, tự bồi dưỡng; ý thức nghề nghiệp và ý thức trách nhiệm của đội ngũ khi thực hiện nhiệm vụ.
- Thực hiện tốt nội dung đánh giá chuẩn nghề nghiệp; đánh giá công chức, viên chức hằng năm theo quy định.
- Xây dựng đội ngũ CB-GV-NV đủ về số lượng, có tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn khá giỏi, có trình độ tin học khá, có phong cách sư phạm mẫu mực, tận tụy yêu nghề, đoàn kết thống nhất hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của trường, phấn đấu đến năm 2030 cán bộ quản lý được bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ, đổi mới ứng dụng công nghệ mới trong quản lý các hoạt động nhà trường. Giáo viên từng bước nâng cao trong việc học ngoại ngữ, đạt chuẩn trình độ Tin học, 100% sử dụng thành thạo máy tính và các phần mềm ứng dụng trong dạy học và công tác, có kỹ năng tiếp cận và ứng dụng công nghệ mới trong dạy học, nhân viên có kỹ năng sử dụng thành thạo các phương tiện CNTT đáp ứng ngày càng cao yêu cầu công tác.
- Thực hiện việc cải cách hành chính, đổi mới tư duy và hình thức quản lý, nâng cao tinh thần trách nhiệm và năng lực công tác của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
 - Tạo môi trường làm việc năng động, thi đua lành mạnh, đề cao tinh thần trách nhiệm, đoàn kết, sự hợp tác và chia sẻ với những điều kiện tốt nhất để mỗi cán bộ, giáo viên và nhân viên muốn cống hiến và gắn kết với nhà trường.
 - Thường xuyên quan tâm bồi dưỡng đội ngũ giáo viên cốt cán, giáo viên có năng lực chuyên môn.Thực hiện nghiêm túc công tác đánh giá, phân loại cán bộ, giáo viên theo các chuẩn và các quy định hiện hành, tổ chức việc đánh giá công khai, công bằng, khách quan, dân chủ.
- Quan tâm và chăm lo tốt đời sống vật chất và tinh thần của đội ngũ Cán bộ quản lý và các tổ chức trong nhà trường, nắm bắt kịp thời diễn biến tâm lý của cá nhân, tập thể và sáng suốt trong việc lãnh tập hợp quần chúng.
 - Đẩy mạnh các phong trào thi đua và luôn tạo môi trường làm việc tốt nhất để mỗi cán bộ, viên chức trong nhà trường đều phấn khởi, tự tin, muốn cống hiến và gắn kết với nhà trường lâu dài.
- Tăng cường công tác giáo dục mũi nhọn, phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu, nâng cao thành tích thi học sinh giỏi cấp tỉnh, quốc gia. Tăng cường bồi dưỡng học sinh yếu kém còn hạn chế về năng lực nhận thức và học tập
* Chỉ tiêu:
- Xếp loại chuẩn nghề nghiệp, phân loại viên chức hằng năm: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ ( tốt) 34%; Hoàn thành tốt nhiệm vụ (Khá) 60,00%; Hoàn thành nhiệm vụ (Đạt) 6%;
- GVCN giỏi cấp trường đạt 50% số GVCN hằng năm.
- 30% GV viết được sáng kiến kinh nghiệm hoặc đề tài khoa học (20 người)
- 7 tổ chuyên môn, nghiệp vụ đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến.
- Năng lực giáo viên đáp ứng yêu cầu CTGDPT 2018 đạt mức tốt CTGDPT 2018 đạt 90%, khá 10%
- 100% GV hoàn thành chương trình bồi dưỡng thường xuyên và biết ứng dụng CNTT trong giảng dạy và quản lý.
- Số lượng giáo viên với chức danh nghề nghiệp hạng II đạt 100%.
- Nhân viên hành chính với chức danh nghề nghiệp hạng III 50%, hạng IV 50%
* Giải pháp:
- Tiếp tục thực hiện sinh hoạt tổ chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học là hình thức sinh hoạt chính, thực hiện đổi mới theo hướng tập trung giúp đỡ đồng nghiệp về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá; tăng cường sinh hoạt chuyên môn tại trường, những môn có ít giáo viên tham gia sinh hoạt liên trường.
- Khuyến khích giáo viên tham gia tốt phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và các cuộc thi chuyên môn khác.
- Tiếp tục thực hiện tốt các cuộc vận động “Nói không với tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục”; “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực".
- Đẩy mạnh hoạt động tổ chức thao giảng trong tổ chuyên môn để trao đổi kinh nghiệm và nâng cao năng lực giảng dạy của từng giáo viên. Chú trọng phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập và vai trò chủ đạo của giáo viên trong tổ chức quá trình dạy học.
- Tổ chức thiết kế tiết dạy hội giảng toàn trường, đảm bảo trong một học kỳ mỗi tổ có một tiết dạy hội giảng toàn trường.
- Tổ chuyên môn chú trọng trao đổi, thống nhất nội dung để xây dựng các chủ đề dạy học thông qua mạng internet, GVCN cấp tài khoản cho học sinh, tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động học tập qua mạng theo hình thức hoạt động trãi nghiệm sáng tạo. Mỗi giáo viên phải xây dựng và thực hiện được các chủ đề dạy học. Mỗi tổ chuyên môn phải xây dựng và thực hiện được ít nhất 2 chủ đề dạy học/ học kỳ về nội dung đổi mới giáo dục và được đăng tải trên website của trường.
-Thường xuyên kiểm tra thực hiện quy chế chuyên môn (tổ trưởng kiểm tra hàng tháng sao cho mỗi GV được kiểm tra ít nhất 1lần/tháng). Tổ trưởng duyệt kế hoạch sử dụng đồ dùng dạy học trong tổ, niêm yết công khai, duyệt đề kiểm tra 1 tiết trở lên trước khi GVBM tổ chức kiểm tra ở lớp.
- Thực hiện tốt công tác kiểm tra nội bộ, bồi dưỡng tay nghề GV thông qua dự giờ, thao giảng, hội giảng. Bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học, khuyến khích giáo viên tham gia cuộc thi “Dạy học theo chủ đề tích hợp”. Thực hiện việc tự kiểm tra, tự đánh giá của giáo viên trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy của mình. Nâng cao năng lực dạy học và sử dụng Tiếng Anh trong giao tiếp, sinh hoạt tổ nhóm
- Tổ trưởng hướng dẫn GV thực hiện các loại hồ sơ tổ chuyên môn theo quy định. Thường xuyên sinh hoạt qui chế chuyên môn trong nội bộ tổ, chú trọng theo dõi việc soạn giảng, chấm trả bài, thực hiện điểm số, xếp loại học sinh, vào điểm… Phân công dạy bù, dạy thay, dạy bồi dưỡng, dạy phụ đạo, tổ chức sinh hoạt chuyên đề bộ môn….
- Họp tổ định kỳ vào tuần 2 và tuần 4 của tháng, thực hiện tốt nền nếp kỷ cương, kỷ luật của tổ. Thực hiện tốt kế hoạch dự giờ, mỗi giáo viên dự giờ đảm bảo ít nhất 1 tiết/tháng. GV phải có phải có đủ sổ dự giờ (theo mẫu), đảm bảo sau mỗi tiết dự giờ mỗi giáo viên phải rút kinh nghiệm và nhận xét được quá trình tiếp cận kiến thức của học sinh.
- Tổ trưởng chịu trách nhiệm giao chỉ tiêu chất lượng học tập từng bộ môn của từng lớp cho mỗi giáo viên. Tổ chức việc đánh giá giáo viên theo chuẩn do Bộ GD- ĐT ban hành, chú trọng công tác bồi dưỡng giáo viên, phát huy năng lực tự bồi dưỡng của mỗi người. Thực hiện đối chiếu thống kê kết quả dạy học trong mỗi giai đoạn để đúc rút kinh nghiệm, giúp giáo viên nâng cao chất lượng dạy học từng môn học.
- Thực hiện tốt nội dung kế hoạch dạy học cho môn học được phân công, nghiêm túc thực hiện chương trình 35 tuần theo quy định, việc soạn giảng không nhất thiết soạn theo từng bài, từng tiết có thể soạn giảng theo mô đun hoặc theo chủ đề gồm nhiều nhiều tiết.
- Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên, nâng cao trình độ lý luận và thực tiễn qua hoạt động học tập theo hướng thực chất, mang lại hiệu quả thiết thực. Khuyến khích giáo viên tự học nâng cao trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục hiện nay. Thực hiện xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng, giúp giáo viên tháo gỡ vướng mắc, khó khăn về chuyên môn. Khuyến khích giáo viên tự hoàn thiện, bổ sung kiến thức theo quy định tại Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015 quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của giáo viên.
- Hàng năm, nhà trường lên kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học thông qua các lớp bồi dưỡng của ngành và tự bồi dưỡng của giáo viên.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng để tạo nguồn lực cho lộ trình thay đổi sách giáo khoa, đặc biệt là ở các môn mới đưa vào chương trình.
- Tổ chức bồi dưỡng kiến thức quản lý tổ chuyên môn, tạo điều kiện cho mỗi tổ trưởng bồi dưỡng chuyên sâu, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý tổ chuyên môn.
- Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy học.
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt chất lượng giáo dục đạo đức, lối sống. Đối mới phương pháp dạy học, đánh giá xếp loại học sinh theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất phù hợp với mục tiêu đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa mới.
2.3. Mục tiêu chất lượng giáo dục học sinh (chất lượng học tập; chất lượng giáo dục đạo đức, phẩm chất; chất lượng kỹ năng thực hành, phát triển năng lực…)
* Mục tiêu:
- Nâng cao chất lượng dạy học, tăng tỷ lệ học sinh khá giỏi, giảm tỷ lệ học sinh yếu kém. Thực hiện chương trình linh hoạt, sáng tạo, tập trung nâng cao chất lượng dạy học của trường, nâng cao năng lực giảng dạy của đội ngũ giáo viên, nâng cao chất lượng giờ dạy, chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn.
- Giáo dục học sinh có thái độ, động cơ và hứng thú học tập; có hiểu biết và vận dụng được kiến thức đã học vào thực tiễn; có ý thức tự học, năng động sáng tạo trong học tập.
- Nâng tầm kỷ cương, kỷ luật và nền nếp nhà trường; không để hành vi đối xử không thân thiện trong nhà trường. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh; cảnh giác ngăn ngừa, phòng tránh xâm hại trẻ em và bạo lực trong nhà trường.
- Thực hiện tốt công tác giáo dục pháp luật; thông qua các hoạt động giáo dục của trường để khuyến khích mỗi cá nhân rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; rèn luyện kỹ năng sống
* Chỉ tiêu
a. Kết quả học tập hoặc học lực:
- Tỉ lệ học sinh có kết quả học tập hoặc học lực khá, tốt hoặc giỏi đạt trên 65% (có hơn 30% học sinh đạt kết quả học tập hoặc học lực tốt hoặc giỏi)
- Tỉ lệ học sinh có kết quả học tập hoặc học lực chưa đạt hoặc yếu, kém < 2%
- Học sinh TN THCS đạt 100%, học sinh được tuyển vào lớp 10 và các trường THCN đạt trên 85%.
- Học sinh giỏi cấp huyện và cấp tỉnh hằng năm có 10% trên tổng số học sinh khối lớp 9, trong đó học sinh giỏi cấp tỉnh đạt 30% trên tổng số học sinh giỏi cấp huyện.
b. Kết quả rèn luyện/Hạnh kiểm:
- Học sinh có kết quả rèn luyện hoặc hạnh kiểm khá tốt đạt 98% trở lên, học sinh có kết quả rèn luyện hoặc hạnh kiểm chưa đạt hoặc yếu 0,5%.
c. Giải pháp:
- Hoàn thiện các quy chế, nội quy trong nhà trường, tích cực triển khai thực hiện các quy chế
- Thành lập Tổ công tác giáo dục chính trị tư tưởng, bồi dưỡng pháp luật nhằm biên soạn tài liệu để triển khai tuyên truyền trong toàn trường. Thực hiện kế hoạch giáo dục pháp luật, chính trị tư tưởng cho CB-GV-NV-HS.
- Tiếp tục tổ chức cho học sinh tìm hiểu và tham gia cuộc thi “Kể chuyện tấm gương đạo đức Bác Hồ”, thực hiện phong trào nuôi heo tiết kiệm từ đầu năm học để giúp đỡ bạn.
- Thực hiện nghiêm túc, công bằng, khách quan trong việc đánh giá xếp loại hạnh kiểm học sinh cuối kỳ và cuối năm, xếp loại hạnh kiểm học sinh theo tuần.
- GVCN phối hợp với giáo viên dạy môn GDCD để nhận xét về hạnh kiểm của học sinh trong mỗi học kỳ, có sổ theo dõi nhận xét hạnh kiểm, và ghi nhận xét vào học bạ cuối năm.
- Tổ chức tốt đội cờ đỏ trong công tác xây dựng nền nếp, kỷ cương; nâng cao vai trò và trách nhiệm của Đội TNTP trong các hoạt động ngoài giờ. Tổ chức có hiệu quả các hoạt động ngoại khoá, các hoạt động sinh hoạt theo chủ đề, chủ điểm nhân dịp các ngày lễ lớn (2/9; 20/11; 22/12; 08/3; 26/3; 19/5...); gắn chặt phong trào xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” với các hoạt động của địa phương. Phối hợp chặt chẽ công tác giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội; ngăn chặn có hiệu quả các tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường.
- Tổ chức lồng ghép, tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục pháp luật, giáo dụ đạo đức, học tập và làm theo tư tưởng tấm gương đạo đức phong cách Hồ Chí Minh vào các môn học có liên quan: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, GDCD…Chú trọng tuyên truyền, giáo dục chủ quyền biên giới, biển đảo; giáo dục an toàn giao thông; phòng chống bạo lực trong gia đình và nhà trường; phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu…
- Học sinh ký cam kết không sử dụng, buôn bán, tàng trữ các chất ma túy; không vi phạm pháp luật.
- Tổ chức tốt công tác giáo dục đạo đức lối sống, kỹ năng sống cho học sinh; giáo dục giá trị sống, giáo dục rèn luyện nhân cách thông qua giới thiệu các gương tốt, điển hình.
- Tích cực thay đổi phương pháp tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh, tăng cường kỹ năng vận dụng kiến thức, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và khả năng học tập của học sinh. Dành nhiều thời lượng dành cho luyện tập, ôn tập, thí nghiệm thực hành, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo và kiểm tra định kỳ (kể cả khối 6).
- Chủ động thực hiện chương trình dạy học, hoàn thành chương trình đúng thời gian quy định, đảm bảo thực hiện kế hoạch dạy đúng, dạy đủ nội dung, phù hợp với trình độ tiếp thu của từng đối tượng học sinh nhằm đáp ứng tốt yêu cầu xét tốt nghiệp THCS, tuyển sinh vào lớp 10. Chủ động thiết kế kế hoạch dạy học các bộ môn theo hướng tích hợp nội dung dạy học theo chủ đề, liên kết kiến thức các môn học, chủ động ứng phó tình hình nếu có xảy ra dịch bệnh.
- Nâng cao chất lượng giờ lên lớp, chú trọng hướng dẫn HS cách học. Không dạy học bằng hình thức đọc chép suông hoặc chiếu chép, tăng cường kỹ năng thực hành vận dụng kiến thức; tích cực rèn luyện kỹ năng và định hướng thái độ hành vi cho học sinh; đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề; dạy học theo dự án. Không dạy và học theo đề cương, kiên quyết không chạy theo thành tích để nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn.
- Tổ chức dạy học tích hợp kiến thức liên môn; đa dạng hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; tăng cường giáo dục đạo đức, giáo dục giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống; giáo dục về hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật trong quá trình dạy học giúp học sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Tổ chức áp dụng dạy học theo STEM đói với các môn học khoa học tự nhiên và các môn công nghệ.
- Xây dựng kế hoạch dạy học theo từng chủ đề, mỗi chủ đề có thể được thực hiện ở nhiều tiết học, mỗi tiết học có thể chỉ thực hiện một hoặc một số bước trong tiến trình sư phạm của bài học. Các nhiệm vụ học tập có thể thực hiện ở trong hoặc ngoài giờ trên lớp, chú trọng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh tự học ở nhà.
- Tổ chức phân công giáo viên xây dựng chủ đề dạy học, chú trọng xác định năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho học sinh trong mỗi chủ đề, chú ý định hướng cho học sinh chủ động giải quyết các nhiệm vụ học tập từ kiến thức đến kỹ năng vận dụng giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Tổ chuyên môn tiến hành tổ chức thực hiện việc cấu trúc lại nội dung kiến thức theo nhóm (mođun) chủ đề (mỗi chủ đề khoảng 2 đến 5 tiết). Chú ý các chủ đề kiến thức liên môn có quan hệ chặt chẽ với nhau, tránh dạy trùng lắp kiến thức. Tổ chức rà soát, sắp xếp lại nội dung chương trình một cách hợp lý, bổ sung cập nhật các thông tin mới bảo đảm không làm thay đổi thời lượng quy định chương trình hiện hành. Mỗi giáo viên đều thực hiện kế hoạch dạy học theo quy định, trên cơ sở đó giáo viên tiến hành thiết kế bài soạn và tiến trình dạy học cụ thể cho từng nội dung.
- Tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá bài làm của học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh. Kiểm tra, đánh giá học sinh theo hướng hạn chế yêu cầu cần ghi nhớ học thuộc lòng, không nắm vững kiến thức kỹ năng môn học. Tiếp tục đổi mới kiểm tra, đánh giá bằng cách nêu vấn đề mở, đòi hỏi học sinh phải vận dụng tổng hợp kiến thức và kỹ năng diễn đạt chính kiến của bản thân, phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh. Thực hiện tốt công tác kiểm tra đánh giá học sinh; chấm bài, trả bài học sinh theo đúng quy định (sau 1 tuần đối với kiểm tra dưới 1 tiết và sau 2 tuần đối với bài kiểm tra từ 1 tiết trở lên). Nghiêm túc thực hiện Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT, ngày 26 tháng 8 năm 2020 về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thông tư số: 22/2021/TT-BGDĐT, ngày 20 tháng 7 năm 2021 Quy định về đánh giá học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông. Đa dạng hóa hình thức kiểm tra thường xuyên, định kỳ: kiểm tra trên giấy, bài thực hành, dự án học tập.
- Chú trọng việc soạn giảng, quan tâm phân hóa đối tượng học sinh trong quá trình giảng dạy tại mỗi lớp, vận dụng tốt các phương pháp, kỹ thuật dạy học hiện đại, đầu tư cho công tác soạn giảng theo hướng sáng tạo.
- Quan tâm sử dụng các loại thiết bị, ĐDDH; mạnh dạn sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học tạo phong phú đa dạng, tăng cường sự linh động phù hợp với tình hình nhà trường.
- Việc chấm bài kiểm tra của học sinh phải có phần nhận xét, hướng dẫn, sửa sai, động viên sự cố gắng, tiến bộ của học sinh. Đối với học sinh có kết quả bài kiểm tra định kỳ không phù hợp với những nhận xét trong quá trình học tập (quá trình học tập tốt nhưng kết quả kiểm tra quá kém hoặc ngược lại), giáo viên cần phải tìm hiểu nguyên nhân, nếu thấy cần thiết và hợp lý thì có cho học sinh kiểm tra lại.
- Thực hiện kiểm tra chung tất cả các tiết kiểm tra định kỳ từ 45 phút trở lên đối với 4 môn Toán-Ngoại ngữ-Lý-Hóa.
- Sử dụng hình thức đánh giá thường xuyên đối với học sinh để thay cho các bài kiểm tra hiện hành như: đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập, đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, dự án nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video clip…) và kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Thi cử nghiêm túc, tuyệt đối không ôn tập bằng hình thức cho học sinh pho to đề cương để học thuộc lòng. Xây dựng kế hoạch ra đề kiểm tra định kỳ và kiểm tra học kỳ trong năm học theo ma trận và viết câu hỏi phục vụ ma trận đề; ra đề kiểm tra học kỳ nghiêm túc bảo đảm các mức độ biết, hiểu, vận dụng kiến thức; đề kiểm tra, đánh giá kết quả học tập phù hợp với khả năng học tập của học sinh, tăng dần tỷ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao.
- Kết hợp một các hợp lý giữa hình thức kiểm tra tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lý thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra theo đặc trưng từng môn học. Nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn; tăng cường ra các câu hỏi mở đối với môn khoa học xã hội, gắn với thời sự quê hương, đất nước để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội; đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan có thể có nhiều lựa chọn đúng.
 - Nâng cao chất lượng kiểm tra bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và kiểm tra phần tự luận trong các bài kiểm tra viết đối với môn ngoại ngữ nhất là các lớp học tiếng Anh hệ 10 năm. Thực hiện tốt khâu soạn giảng, bám sát chuẩn kiến thức bộ môn; hướng dẫn cho học sinh phương pháp học tập bộ môn, không dạy chay, lý thuyết đối với các bài dạy có đủ phương tiện dạy học. Chú trọng nội dung hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong trình bày tiết dạy, xây dựng kế hoạch giảng dạy cụ thể và được thể hiện đầy đủ trong sổ bài soạn. GV sử dụng thành thạo các phương tiện dạy học, tổ chức dạy đầy đủ các tiết thực hành, không sử dụng tiết thực hành để tiết dạy bù, ôn tập… Khai thác và sử dụng có hiệu quả các phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học hiện có trong nhà trường.
- Thực hiện chương trình giáo dục địa phương các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý theo tài liệu do Sở GD&ĐT biên soạn và phát hành. Tổ KHXH tổ chức biên soạn, bổ sung tài liệu lịch sử địa phương, bảo đảm các thông tin được cập nhật kịp thời.
- Tổ chức giảng dạy các môn học Thể dục, Âm nhạc, Mỹ thuật, Công nghệ một cách chủ động trên tinh thần hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
- Tổ chức cho học sinh học theo cụm nhóm, phân công học sinh kèm cặp giúp đỡ lẫn nhau, sử dụng có hiệu quả tiết sinh hoạt đầu giờ mỗi buổi học. Chú trọng phụ đạo học sinh yếu, tích cực bồi dưỡng học sinh khá giỏi theo định hướng phân hóa đối tượng, ưu tiên cho phụ đạo học sinh yếu kém và bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Tăng cường hoạt động giao tiếp bằng tiếng Anh: Giáo viên giao tiếp với học sinh bằng tiếng Anh trong dạy học trên lớp; học sinh giao tiếp với nhau bằng tiếng Anh khi tham gia giờ học và sinh hoạt câu lạc bộ; hàng tháng trong sinh hoạt tổ, ngoài nội dung sinh hoạt hành chính, tổ phải chọn ít nhất 01 (một) chủ đề chuyên môn/tháng để giáo viên sử dụng tiếng Anh trao đổi thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm nhằm tăng cường kỹ năng giao tiếp, nghe, nói trong đội ngũ. Đảm bảo dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực với 4 kỹ năng: nghe, nói, đọc và viết. Tích cực tham gia dự giờ dạy của các lớp tiếng Anh có giáo viên người nước ngoài tham gia gảng dạy, có báo cáo kết quả học tập rút kinh nghiệm trong các lần họp tổ chuyên môn.
- Giáo viên dạy môn Toán và môn Khoa học tự nhiên tiếp tục tổ chức dạy các tiết học có giao tiếp bằng tiếng Anh (dạy học giao tiếp bằng tiếng Anh ở mức 1, thực hiện 3 tiết/học kỳ).
- Tiếp tục tổ chức thi học sinh giỏi cấp trường; tham gia hội thi Tin học trẻ; Thi hùng biện ngoại ngữ; tổ chức “Ngày hội Đọc”, thi học sinh giỏi các môn văn hóa.
- Chủ động xây dựng kế hoạch dạy học qua internet trong trường hợp có dịch bệnh, chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để tổ chức dạy học đảm bảo được yêu cầu, xây dựng kho tài liệu dạy trực tuyến; phối hợp với cha mẹ học sinh để quản lý việc học của học sinh ở nhà…
2.4.- Mục tiêu phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục
* Mục tiêu:
Xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng trong nhà trường, bổ sung trang thiết bị dạy học cho các phòng học, khối phòng học bộ môn, khu luyện tập thể thao, khu hiệu bộ... theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, thân thiện, hiệu quả đảm bảo tính khoa học, đồng thời tổ chức bảo quản và sử dụng có hiệu quả.
* Chỉ tiêu
- Trường đạt chuẩn quốc gia vào năm 2022, trường có 28 đến 30 phòng học văn hóa (có ½ số lớp được học 2 buổi/ngày).
- Có sân chơi và sân học thể dục.
- Có 02 phòng học bộ môn Tin học với khoảng 72 máy tính được nối mạng internet, có đầy đủ các phòng học bộ môn khác.(KHTN, Công nghệ, Ngoại ngữ; KHXH, Âm nhạc, Mỹ thuật…).
- Mỗi phòng học đều được trang bị đầy đủ các Tivi màn hình rộng lớn hơn 40 inches.
- Bố tí đủ các phòng chức năng cho bộ phận hành chính và các phòng hỗ trợ phục vụ dạy học.
- Hoàn chỉnh quy hoạch trồng cây xanh, đến 2022 trường có nhiều cây xanh có bóng mát, cảnh quan nhà trường đảm bảo “Xanh-sạch-đẹp và thân thiện”.
- Thư viện trường đạt chuẩn năm 2022 và đạt chuẩn tiên tiến vào năm 2025.
- Hoàn chỉnh website http://thcsvinhthanhtrungangiang.edu.vn và cổng thông tin http://thcsvinhthanhtrung.pgddtchauphu.edu.vn nhằm phục vụ cho hoạt động dạy học và các hoạt động khác của nhà trường.
* Giải pháp:
- Xây dựng kế hoạch phát triển hàng năm của nhà trường phù hợp với thực tiễn trong từng giai đoạn thực hiện kế hoạch chiến lược. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa và các nguồn vận động hỗ trợ các hoạt động giáo dục.
- Tích cực tham mưu Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan chức năng để được tiếp tục đầu tư bổ sung các phòng học bộ môn Lý, Hóa, Sinh, Âm nhạc, Mỹ thuật, KHXH, phòng đa năng… xây dựng thay thế 10 phòng học xuống cấp, cung cấp trang thiết bị giáo dục đầy đủ theo hướng chuẩn hoá đáp ứng yêu cầu dạy và học chương trình Giáo dục phổ thông 2028.
- Xây dựng quy chế Quy chế Quản lý và sử dụng tài sản công, sử dụng nguồn ngân sách, nguồn thu học phí phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của nhà trường và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ từng năm học, phát huy nội lực, thu hút ngoại lực để đầu tư cơ sở vật chất của nhà trường.
 - Quy hoạch lại việc trồng cây, trổng bổ sung cây tạo bóng mát và mỹ quan của nhà trường bảo đảm môi trường Xanh- Sạch- Đẹp
 - Có kế hoạch chỉnh sửa, bảo quản cơ sở vật chất trường lớp, phòng làm việc, phòng nghỉ giáo viên, trang bị các thiết bị phục vụ dạy, học đáp ứng yêu cầu đổi mới của nhà trường. Các phòng tin học, ngoại ngữ, các phòng bộ môn khác, thư viện được duy trì và tiếp tục bổ sung đầy đủ các thiết bị.
- Hàng năm có kế hoạch mua sắm đồ dùng, trang thiết bị phục vụ dạy học để đáp ứng cho việc nâng cao chất lượng dạy học. Tăng cường đầu tư sách tại thư viện theo hướng đa dạng, phong phú về chủng loại đáp ứng nhu cầu đọc, tham khảo của giáo viên, học sinh và đạt chuẩn thư viện tiên tiến vào năm 2025.
- Hoàn thiện việc xây dựng CSVC, cảnh quan nhà trường đảm bảo trường đạt chuẩn quốc gia vào năm 2022.
- Huy động mọi nguồn lực để trang bị các thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động dạy học theo hướng hiện đại. Từng bước hiện đại hóa các phòng học, các phòng học bộ môn, khu làm việc của giáo viên, khu vui chơi, khu học tập thể dục thể thao của học sinh.
- Tiếp tục trang bị các thiết bị dạy học đảm bảo cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và trong quản lý. Hoàn thiện việc xây dựng mạng thông tin quản lý giữa giáo viên với nhà trường liên thông qua hệ thống mạng nội bộ và trang web.
- Hoàn thiện trang Web http://thcsvinhthanhtrungangiang.edu.vn đảm bảo nội dung phong phú và thiết thực, thực hiện tốt vai trò cầu nối quản lý-giao tiếp-thông tin trong nội bộ và bên ngoài.
2.5. Mục tiêu quan hệ cộng đồng để huy động nguồn lực xã hội
* Mục tiêu
- Đảm bảo việc tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương thường xuyên. Hoàn thành tốt các yêu cầu nhiệm vụ của ngành giao. Quan hệ chặt chẽ với cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội trên địa bàn, tạo điều kiện tốt nhất cho phụ huynh học sinh và các lực lượng xã hội tham gia vào công tác giáo dục của nhà trường.
- Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực bên ngoài nhằm tăng cường cơ sở vật chất và động viên khen thưởng giáo viên và học sinh có thành tích cao trong giảng dạy và học tập.
*Giải pháp
- Đẩy mạnh công tác tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền, các đoàn thể địa phương, các nhà hảo tâm và phụ huynh học sinh để nâng cao chất lượng hoạt động và hiệu quả đào tạo của nhà trường.
- Tích cực huy động nguồn lực của xã hội trên cơ sở nâng cao giá trị, vị thế của nhà trường để thu hút các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển trường lớp; xây dựng cảnh quan; chăm lo, hỗ trợ học sinh và hoàn thiện cơ sở vật chất của trường.
- Xây dựng vững chắc mối quan hệ giữa nhà trường với CMHS; giữa GVCN với CMHS, xây dựng quy chế phối hợp giữa Ban đại diện CMHS và nhà trường trong việc quản lý và giáo dục học sinh.
- Tăng cường các mối quan hệ với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân,… trên địa bàn nhằm tranh thủ sự đóng góp, hỗ trợ xây dựng và phát triển nhà trường đạt mục tiêu chiến lược.
- Củng cố xây dựng tổ chức Ban đại diện Cha mẹ học sinh ở các lớp và của trường hoạt động có hiệu quả. Phối hợp chặt chẽ với hội khuyến học, ban đại diện CMHS thực hiện tốt công tác xã hội hoá giáo dục.
- Thực hiện tốt quy chế chi tiêu nội bộ, phân bổ sử dụng các nguồn ngân sách, nguồn từ CMHS, nguồn hỗ trợ hợp pháp khác cho các hoạt động giáo dục.
2.6. Mục tiêu đổi mới công tác lãnh đạo và quản lý
* Mục tiêu
- Xây dựng thương hiệu và nâng cao giá trị nhà trường
- Xây dựng và phát triển nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, đổi mới Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Đổi mới công tác quản trị và quản lý nhà trường tạo sự thống nhất, đồng bộ của hệ thống quản lý nhà trường, đề cao nguyên tắc tự chịu trách nhiệm. Đẩy mạnh công tác đào tạo bồi dưỡng, xây dựng văn hóa nhà trường, tiếp tục huy động các nguồn lực phát triển nhà trường.
- Kiện toàn và nâng cao chất lượng công tác lãnh đạo và quản lý, điều hành của Ban giám hiệu theo hướng đổi mới, khoa học, linh hoạt kết hợp với sự phân công nhiệm vụ rõ ràng, hiệu quả; xây dựng nhà trường có nền nếp, kỷ cương, kỷ luật cao, nội bộ đoàn kết tốt.
*Giải pháp
- Kiện toàn cơ cấu tổ chức, xây dựng quy chế làm việc, nội quy cơ quan, quy chế dân chủ, tổ chức bộ máy, quy chế phối hợp các lực lượng giáo dục Nhà trường-Gia đình-Xã hội; xây dựng lộ trình thực hiện công tác kiểm định chất lượng và trường chuẩn quốc gia mức độ cao hơn. Mạnh dạn đầu tư cho các hoạt động giáo dục có nội dung mới, mang tính đột phá, tiếp tục duy trì tốt các hoạt động nề nếp, kỷ cương mang tính truyền thống.
- Nâng cao trách nhiệm của Hiệu trưởng trong quản lý, điều hành nhà trường theo cơ chế giao quyền tự chủ theo quy định hiện hành; nâng cao vai trò, trách nhiệm của từng thành viên trong lãnh đạo nhà trường, xây dựng cán bộ cốt cán tận tâm có năng lực phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng theo từng giai đoạn nhằm đáp ứng nhu cầu và các chuẩn quy định theo thông tư mới của Bộ giáo dục và đào tạo; có giải pháp thực hiện tốt bộ quy tắc ứng xử trong nhà trường ngày càng quyết liệt hơn.
 - Tiếp tục phát huy truyền thống nhà trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu và giá trị của nhà trường.
- Xây dựng nhà trường văn hoá, thực hiện tốt quy chế dân chủ, tích cực chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho giáo viên, nhân viên; tiếp tục huy động được các nguồn lực của xã hội, cá nhân tham gia vào việc phát triển nhà trường.
- Tăng cường công tác xây dựng Đảng và đẩy mạnh công tác phát triển Đảng trong nhà trường, củng cố các tổ chức chính trị khác để hỗ trợ cho công tác quản lý trường học. Xây dựng cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, tài chính và xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng phát huy nội lực, khuyến khích phát triển cá nhân và tăng cường hợp tác với bên ngoài
- Xây dựng hoàn thiện quy chế làm việc, nội quy cơ quan, quy chế dân chủ, lãnh đạo nhà trường không ngừng tự bồi dưỡng, nâng cao năng lực, tư duy lãnh đạo, từng bước xây dựng thương hiệu và giá trị của nhà trường thông qua chất lượng giáo dục.
 - Quản lý có hiệu quả các hoạt động giáo dục và dạy học, tăng cường quản lý chất lượng dạy học, quản lý các hoạt động chuyên môn theo hướng chuyên sâu giảm các thủ tục hành chính.
 - Thực hiện chế độ tài chính đúng quy định, chống các hiện tượng lạm thu, thu sai quy định.
- Tích cực đổi mới và tăng cường công tác kiểm tra nội bộ trường học.
- Tạo môi trường làm việc năng động, sáng tạo; thi đua lành mạnh, đề cao tinh thần hợp tác và chia sẻ để mỗi viên chức an tâm công tác, cống hiến và gắn kết với nhà trường.
- Định kỳ đánh giá và ghi nhận chất lượng, kết quả hoạt động của mỗi viên chức thông qua các tiêu chí về hiệu quả đối với sự phát triển của nhà trường. Trên cơ sở đó sẽ đề bạt, khen thưởng kịp thời đối với những cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
2.7. Mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin
* Mục tiêu
- Khai thác có hiệu quả website và cổng thông tin của trường, đẩy mạnh việc cung cấp các thông tin về hoạt động giáo dục của trường qua các hội thảo, diễn đàn trao đổi thông tin. Khuyến khích giáo viên tham gia tích cực vào các sự kiện, các hoạt động của cộng đồng và ngành.
- Củng cố việc xây dựng thương hiệu và tín nhiệm của xã hội đối với nhà trường bằng kết quả và hiệu quả hoạt động. Tổ chức tốt công tác tuyên truyền về truyền thống nhà trường, nâng cao tinh thần trách nhiệm của từng thành viên trong việc thực hiện sứ mạng, tầm nhìn và giá trị cốt lõi của nhà trường.
*Giải pháp
- Tiếp tục đầu tư máy tính và các thiết bị đảm bảo cho việc ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng hệ thống quản lý và liên kết thông tin đồng bộ trong nhà trường, đảm bảo hiệu quả quản lý hành chính.
- Tích cực sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy; tăng cường sử dụng có hiệu quả các phần mềm quản lý điểm, quản lý tài chính, quản lý thư viện, quản lý thiết bị, quản lý nhân sự…góp phần nâng cao chất lượng đổi mới quản lý, đổi mới hoạt động dạy và học.
- Triển khai rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, giảng dạy, xây dựng kho học liệu điện tử, thư viện điện tử…
- Tăng cường sử dụng và khai thác thông tin trên mạng internet phục vụ cho giảng dạy và học tập.
- Đầu tư hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin, từng bước quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến có hiệu quả.
V/- Tổ chức thực hiện:
1. Công tác phổ biến, triển khai thưc hiện kế hoạch chiến lược:
- Tuyên truyền và xác lập nhận thức về tầm quan trọng của kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến 2030.
- Kế hoạch chiến lược giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến 2030 được phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, cơ quan chủ quản, cha mẹ học sinh, học sinh và các tổ chức, cá nhân quan tâm đến hoạt động của trường.
- Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược, chịu trách nhiệm trong việc điều phối quá trình triển khai, điều chỉnh kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn, bảo đảm sát với tình hình thực tế của nhà trường.
- Kế hoạch chiến lược được công khai trên website https://thcsvinhthanhtrungangiang.edu.vn; cổng thông tin điện tử http://thcsvinhthanhtrung.pgddtchauphu.edu.vn và công khai tại trường.
- Kế hoạch chiến lược sẽ được điều chỉnh, bổ sung sau từng giai đoạn thực hiện để sát với những yêu cầu tùy theo tình hình thực tế của nhà trường.
- Thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá kết quả, sơ, tổng kết, rút ra bài học kinh nghiệm để điều chỉnh kế hoạch trong từng giai đoạn cho phù hợp với điều kiện thực tiễn.
2. Lộ trình thực hiện:
- Giai đoạn 1: 2021-2022:
+ Tập trung củng cố, nâng cao chất lượng dạy học, xây dựng nền nếp nhà trường, kỷ cương trong dạy học, hạn chế số học sinh bỏ học và học sinh yếu kém, tăng cường các hoạt động phong trào mũi nhọn.
+ Hoàn thiện việc xây dựng CSVC đạt chuẩn quốc gia, xây dựng cảnh quan, chỉnh trang nhà trường.
+ Kiểm định chất lượng đạt mức độ 2.
+ Xây dựng đề án đạt chuẩn: thư viện đạt chuẩn và trường đạt chuẩn quốc gia mức 1.
- Giai đoạn 2023-2025:
Năm 2025, thư viện trường được công nhận đạt chuẩn tiên tiến, kiểm định chất lượng đạt cấp độ 3 và trường đạt chuẩn quốc gia mức 2 và trở thành trường chất lượng cao của huyện.
- Giai đoạn 2025-2020:
- Nhà trường tiếp tục được công nhận trường đạt chuẩn quốc quốc gia.
- Thực hiện tốt sứ mệnh đề ra là một trong những trường tiên tiến xuất sắc của huyện.
3. Trách nhiệm thực hiện:
3.1. Hội đồng trường
Chịu trách nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường theo từng năm học, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, đảm bảo thực hiện kế hoạch chiến lược, mục tiêu giáo dục.
3.2. Hiệu trưởng:
- Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược trong toàn trường. Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch; tổ chức phân công, phân nhiệm cho từng thành viên trong nhà trường theo chức trách được giao, đặc biệt là vai trò các Phó hiệu trưởng quản lý công tác trong từng lĩnh vực phụ trách.
- Chỉ đạo xây dựng và phê duyệt lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược của các bộ phận. Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, dự án, chương trình nghiên cứu lớn có liên quan đến nhiều bộ phận.
- Thành lập Ban Kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học và từng giai đoạn phát triển của nhà trường.
- Đổi mới lãnh đạo và quản lý nhà trường với những vấn đề then chốt, lập kế hoạch phát triển nhà trường trong từng năm học, xây dựng và phát triển văn hóa nhà trường, huy động nguồn lực giáo dục, phát triển giáo dục toàn diện học sinh.
3.3. Phó Hiệu trưởng:
Các Phó Hiệu trưởng phụ trách từng hoạt động chuyên môn chịu trách nhiệm thực hiện tốt các nhiệm vụ được phân công; giúp hiệu trưởng tổ chức triển khai, kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch theo lộ trình trong từng giai đoạn và đề xuất những giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục của trường.
3.4. Tổ trưởng chuyên môn:
- Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch, kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
- Xây dựng kế hoạch hành động cụ thể (từng năm) trong đó mỗi hoạt động cần nêu rõ mục tiêu cần đạt, kết quả, hiệu quả, thời gian thực hiện, các nguồn lực thực hiện, người chịu trách nhiệm.
- Tổ chức phân công cho các bộ phận, cá nhân thực hiện kế hoạch phù hợp với trách nhiệm, quyền hạn và nguồn lực.
- Chủ động xây dựng các dự án phát triển của tổ chuyên môn, tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng dạy của giáo viên,
3.5. Công đoàn:
- Xây dựng chương trình hành động thực hiện nhiệm vụ của đoàn thể đối với các nội dung liên quan trong vấn đề thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường từng năm học. Phối hợp tổ chức ký cam kết thi đua trong từng việc, vận động đoàn viên thực hiện tốt lộ trình kế hoạch và chăm lo cải thiện đời sống của đoàn viên.
- Tuyên truyền, vận động mọi thành viên thực hiện đạt mục tiêu các nội dung và giải pháp trong kế hoạch; tích cực đóng góp ý kiến với nhà trường điều chỉnh, bổ sung những giải pháp phù hợp để thực hiện tốt kế hoạch chiến lược phát triển.
3.6. Đội TNTP HCM:
- Tuyên truyền vận động đội viên và học sinh tích cực học tập tham gia các hoạt động của nhà trường, rèn luyện phẩm chất đạo đức, hành vi và các kỹ năng sống. Nâng cao vai trò của Ban chỉ huy Liên đội trong các hoạt động của trường lớp.
- Củng cố và nâng cao chất lượng đội viên, tích cực xây dựng kỷ cương, kỷ luật học đường, đẩy mạnh các phong trào thi đua, thường xuyên tổ chức sinh hoạt các chuyên đề giáo dục kỷ năng sống, giá trị sống cho đội viên.
- Xây dựng các mô hình giáo dục đạo đức; tăng cường giáo dục truyền thống, giáo dục pháp luật, giáo dục sức khỏe, giáo dục phòng chống các tệ nạn xã hội.
3.7. Đối với giáo viên, nhân viên:
- Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác theo từng năm học.
- Thường xuyên học tập nâng cao năng lực chuyên môn; rèn luyện nghiệp vụ sư phạm; thực hiện tốt công tác tự bồi dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống; phấn đấu trở thành các giáo viên, nhân viên giỏi đóng góp vào sự phát triển của trường thực hiện mục tiêu chiến lược.
- Tích cực tham gia các hoạt động góp phần nâng cao giá trị và thương hiệu của nhà trường.
3.8. Đối với học sinh:
- Không ngừng học tập, rèn luyện; tích cực tham gia các hoạt động giáo dục và phong trào thi đua của nhà trường, khắc phục khó khăn để vươn lên trong học tập, có hoài bão và định hướng tương lai, rèn luyện kỹ năng sống để hoà nhập với cuộc sống, đáp ứng được yêu cầu của xã hội, tiếp tục học bậc trung học phổ thông hoặc học nghề.
- Thực hiện tốt nền nếp, kỷ cương, nội quy nhà trường, tích cực tham gia hoạt động tự quản, hoạt động tập thể của lớp.
- Phát huy tinh thần sáng tạo, biết làm việc hợp tác, khoa học với tinh thần trách nhiệm cao
3.9. Ban đại diện cha mẹ học sinh
- Tham gia góp ý việc triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển; cộng tác với nhà trường trong các hoạt động giáo dục.
-Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất và vận động xã hội hóa giáo dục; cùng với nhà trường tuyên truyền vận động các bậc cha mẹ học sinh và cộng đồng ủng hộ việc thực hiện mục tiêu kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường; quan tâm chăm sóc, tạo điều kiện tốt nhất để con em học tập, rèn luyện và có điều kiện vươn lên trong cuộc sống.
3.10. Đối với các cá nhân khác:
Căn cứ kế hoạch chiến lược của trường để xây dựng kế hoạch thực hiện cho bản thân. Tự giác nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công tác được phân công góp phần thực hiện thành công kế hoạch chiến lược của trường đến 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
4. Kiến nghị:
* Đối với UBND huyện Châu Phú và Phòng GD&ĐT:
- Phê duyệt kế hoạch chiến lược và hỗ trợ cho trường trong thực hiện nội dung các hoạt động đảm bảo được thời gian và tiến độ.
- Quan tâm hỗ trợ về cơ chế chính sách tài chính, đầu tư cho nhà trường thực hiện các mục tiêu chiến lược theo kế hoạch đề ra; Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng công tác đoàn thể, công tác chuyên môn cho đội ngũ cốt cán ở trường để đáp ứng yêu cầu hiện nay.
- Thường xuyên quan tâm theo dõi chỉ đạo, hỗ trợ nhà trường hoàn thành nhiệm vụ theo mục tiêu đã đề ra.
* Đối với chính quyền địa phương:
Quan tâm chỉ đạo các lực lượng đoàn thể địa phương giúp cho nhà trường hạn chế học sinh bỏ học, tạo điều kiện cho trường thực hiện tốt công tác xã hội hóa đáp ứng yêu cầu phát triển của trường trong giai đoạn hiện nay
VI. Kết luận:
Trên đây là kế hoạch chiến lược phát triển Trường THCS Vĩnh Thạnh Trung giai đoạn 2021–2025 và tầm nhìn đến năm 2030, giúp cho nhà trường có định hướng cụ thể để thực hiện tốt nhiệm vụ của địa phương, của ngành và kế hoạch của nhà trường trong giai đoạn 2021 – 2025. Mỗi thành viên trong nhà trường, tùy theo vị trí công việc được phân công có trách nhiệm thực hiện tốt nội dung kế hoạch chiến lược nầy bảo đảm đạt hiệu quả cao nhất, góp phần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của nhà trường trong giai đoạn mới./.
Nơi nhận:
- Phòng GDĐT;
- Thành viên Hội đồng trường;
- Tổ chuyên môn;
- Niêm yết công khai;
- Lưu VT.
HIỆU TRƯỞNG




Nguyễn Thanh Hùng

Tác giả bài viết: NTH

Chú ý: Việc đăng lại bài viết trên ở website hoặc các phương tiện truyền thông khác mà không ghi rõ nguồn http://thcsvinhthanhtrungangiang.edu.vn là vi phạm bản quyền

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây